Hotline

HOTLINE:

0855553494

Midatan 500/125 trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 7 viên)

  •  Mã sản phẩm: Midatan 500/125
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 441
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị nhiễm khuẩn.
    • Hoạt chất: Amoxicilin + Clavulanat
    • Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em ≥ 6 tuổi
    • Thương hiệu: Minh Dân Pharco (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: Dược phẩm Minh Dân 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 7 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-22188-15
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi viên nén dài bao phim Midatan 500/125 chứa:

Amoxicilin (dạng amoxicilin trihydrat) 500mg.

Acid clavulanic (dạng kali clavulanat) 125mg.

Tá dược (cellulose vi tinh thể, bột talc, magnesi stearat, natri starch glycolat, colloidal anhydrous silica, povidon, hydroxypropylmethyl cellulose, polyethylen glycol 6000, titan dioxyd) vừa đủ 1 viên.

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc được dùng để điều trị trong thời gian ngắn (dưới 14 ngày, các nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng sản sinh ra beta-lactamase không đáp ứng với điều trị bằng các aminopenicilin đơn độc:

- Nhiễm khuẩn nặng đường hô hấp trên: Viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa đã được điều trị bằng các kháng sinh thông thường nhưng không đỡ.

- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bởi các chủng H.influenzae and Moraxella catarrhalis (tên trước đây là Branhamella catarrhalis) sản sinh beta-lactamase: Viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi-phế quản.

- Nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu-sinh dục bởi các chủng E.coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh beta-lactamase nhạy cảm: Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận (nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ).

- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Mụn nhọt, côn trùng đốt, áp xe, nhiễm khuẩn vết thương, viêm mô tế bào.

- Nhiễm khuẩn xương và khớp: Viêm tủy xương.

- Nhiễm khuẩn nha khoa: Áp xe ổ răng.

- Nhiễm khuẩn khác: Nhiễm khuẩn do sẩy thai, nhiễm khuẩn sản, nhiễm khuẩn trong ổ bụng.

Cách dùng - Liều dùng

- Liều dùng: Liều lượng thường được biểu thị dưới dạng amoxicilin trong hợp chất.

Người lớn và trẻ em trên 40kg: Uống 1 viên cách 12 giờ/lần. Đối với nhiễm khuẩn nặng và nhiễm khuẩn đường hô hấp: Uống 1 viên cách 8 giờ/lần.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều trừ khi độ thanh thải creatinin < 30ml/phút.

Không được dùng thuốc cho trẻ em < 40kg cân nặng.

Liều dùng cho người suy thận (tính theo hàm lượng amoxicilin):

Người lớn:

Độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.

Từ 10 đến 30 ml/phút: 250 - 500mg cách 12 giờ/lần.

< 10 ml/phút: 250 - 500mg cách 24 giờ/lần.

Thẩm phân máu: 250 - 500mg cách 24 giờ/lần, uống trong và sau khi thẩm phân.

Trẻ em:

> 30 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.

Từ 10 đến 30 ml/phút: Tối đa 15 mg/kg/lần, 2 lần/ngày.

< 10 ml/phút: Tối đa 15mg/kg/ngày tháng tuổi.

Thẩm phân máu: 15mg/kg/ngày và 15mg/kg bổ sung trong và sau khi thẩm phân.

- Cách dùng:

Uống thuốc vào lúc bắt đầu ăn để giảm thiểu hiện tượng không dung nạp thuốc ở dạ dày - ruột.

Điều trị không được vượt quá 14 ngày mà không khám lại.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Dị ứng với nhóm beta-lactam (các penicillin và cephalosporin).

Cần chú ý tới khả năng dị ứng chéo với các kháng sinh beta-lactam như các cephalosporin.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Không sử dụng thuốc đã quá hạn dùng ghi trên bao bì.

Không tự ý tăng hay giảm liều dùng của thuốc.

Không được tự ý ngưng dùng thuốc.

Không được tự ý dùng thuốc để tái điều trị hoặc khuyên người khác sử dụng.

Không sử dụng thuốc có biểu hiện biến dạng.

Thận trọng:

- Chú ý đến người già, người bệnh có tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan do dùng amoxicilin và kali clavulanat vì acid clavulanic gây tăng nguy cơ ứ mật trong gan. Các dấu hiệu và triệu chứng vàng da ứ mật tuy ít xảy ra khi dùng thuốc nhưng có thể nặng. Tuy nhiên những triệu chứng đó thường hồi phục được và sẽ hết sau 6 tuần ngừng điều trị.

- Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc dị nguyên khác, nên trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các dị nguyên khác.

- Đối với những người bệnh suy thận trung bình hay nặng cần chú ý đến liều lượng dùng(xem phần liều dùng).

- Người dùng amoxicilin bị mẩn đỏ kèm sốt nổi hạch.

- Người dùng thuốc kéo dài đôi khi làm phát triển các vi khuẩn kháng thuốc. phải định kỳ kiểm tra chỉ số huyết học, chức năng gan, thận trong suốt quá trình.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Khi dùng chế phẩm, trừ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa thường gặp với tần suất nhiều hơn, các tác dụng phụ khác nói chung xuất hiện với tần suất và mức độ tương tự như khi dùng đơn chất amoxicilin. Các tác dụng không mong muốn khi dùng chế phẩm thường nhẹ và thoáng qua, chỉ dưới 3% người bệnh phải ngừng dùng thuốc

Thường gặp (ADR > 1/100): Tiêu hóa (tiêu chảy, buồn nôn, nôn), da (ngoại ban, ngứa).

Ít gặp (1/1000

Hiếm gặp (ADR < 1/1000): Toàn thân (phản ứng phản vệ, phù Quincke), máu (giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tan máu), tiêu hóa (viêm đại tràng màng giả), da (hội chứng Stevens - Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm da bong, hoại tử biểu bì do ngộ độc), thận (viêm thận kẽ). Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Hướng dẫn cách xử trí ADR: - Nếu phản ứng dị ứng xảy ra như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng liệu pháp amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxygen, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng penicilin hoặc cephalosporin nữa.

Viêm đại tràng giả mạc: Nếu nhẹ thì ngừng thuốc, nếu nặng (khả năng do Clostridium difficile) thì bồi phụ nước và điện giải, kháng sinh chống Clostridium.

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc có thể gây kéo dài thời gian chảy máu và đông máu. Vì vậy cần phải cẩn thận đối với những người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu.

Thuốc làm giảm hiệu quả các thuốc tránh thai uống, do đó cần phải báo trước cho người bệnh.

Nifedipin làm tăng hấp thu amoxicilin. Bệnh nhân tăng acid uric máu khi dùng alopurinol cùng với amoxicilin sẽ làm tăng khả năng phát ban amoxicilin.

Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn amoxicilin và các chất kìm khuẩn như acid fusidic, cloramphenicol, tetracylin.

Amoxicilin làm giảm bài tiết methotrexat, tăng độc tính trên đường tiêu hóa và hệ tạo máu.

Probenecid khi uống ngay trước hoặc đồng thời với amoxicilin làm giảm thải trừ amoxicilin, từ đó làm tăng nồng độ amoxicilin trong máu. Tuy nhiên probenecid không ảnh hưởng đến thời gian bán thải, nồng độ tối đa trong máu (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ thuốc theo thời gian trong máu của acid clavulanic.

Quá liều

- Triệu chứng:

Đau bụng, nôn và tiêu chảy. Một số ít người bệnh bị phát ban, tăng kích động hoặc ngủ lơ mơ.

- Xử trí: Cần ngừng ngay thuốc. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần. Nếu quá liều xảy ra sớm và không có chống chỉ định, có thể gây nôn hoặc rửa dạ dày. Quá liều dưới 250 mg/kg không gây triệu chứng gì đặc biệt và không cần làm sạch dạ dày. Viêm thận kẽ dẫn đến suy thận thiểu niệu đã xảy ra ở một số ít người bệnh dùng quá liều amoxicilin. Đái ra tinh thể trong một số trường hợp dẫn đến suy thận đã được báo cáo sau quá liều amoxicilin ở người lớn và trẻ em. Cần cung cấp đủ nước và điện giải cho cơ thể để duy trì bài niệu và giảm nguy cơ đái ra tinh thể. Tổn thương thân thường phục hồi sau khi ngừng thuốc. Tăng huyết áp có thể xảy ra ngay ở người có chức năng thận tổn thương do giảm đào thải cả amoxicilin và acid clavulanic. Có thể dùng phương pháp thẩm phân máu để loại bỏ cả amoxicilin và acid clavulanic ra khỏi tuần hoàn.

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai:

Tránh sử dụng thuốc ở người mang thai nhất là trong 3 tháng đầu, trừ trường hợp cần thiết và do thầy thuốc chỉ định.

Thời kỳ cho con bú:

Trong thời kỳ cho con bú có thể dùng thuốc. Thuốc không gây hại cho trẻ đang bú mẹ trừ khi có nguy cơ bị mẫn cảm do có một lượng rất nhỏ thuốc trong sữa.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30°C.

Quy cách đóng gói

Hộp 1 túi x 2 vỉ x 7 viên nén.

Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Amoxicilin và kali clavulanat là một phối hợp có tác dụng diệt khuẩn. Sự phối hợp này không làm thay đổi cơ chế tác dụng của amoxicilin (ức chế tổng hợp peptidoglycan màng tế bào vi khuẩn) mà còn có tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, mở rộng phổ tác dụng của amoxicilin chống lại nhiều vi khuẩn tạo ra betalactamase trước đây kháng lại amoxicilin đơn độc, do acid clavulanic có ái lực cao và gắn vào beta-lactamase của vi khuẩn để ức chế.

Acid clavulanic thu được từ sự lên men của Streptomyces clavuligerus, có cấu trúc beta-lactam gần giống nhân penicilin, bản thân có tác dụng kháng khuẩn rất yếu đồng thời có khả năng ức chế beta-lactamase do phần lớn các vi khuẩn Gram âm và Staphylococcus sinh ra, nhưng Staphylococcus kháng methicilin/oxacilin phải coi là đã kháng amoxicilin và acid clavulanic. In vitro, acid clavulanic thường ức chế penilinase tụ cầu, beta-lactamase tạo ra do Bacteroides fragilis, Moraxella catarrhalis (tên trước đây là Branhamella catarrhalis), và các betalactamase phân loại theo Richmond và Sykes typ II, III, IV và V.Acid clavulanic có thể ức chế một vài loại cephalosporinase tạo ra do Proteus vulgaris, Bacteroides fragilis và Burkholderia cepacia (tên trước đây là Pseudomonas cepacia) nhưng thường không ức chế cephalosporinase truyền qua nhiễm sắc thể Richmond-Sykes typ I; do đó nhiều chủng Citrobacter, Enterobacter, Morganella, Serratia spp và Pseudomonas aeruginosa vẫn kháng thuốc. Một số beta-lactamase phổ rộng truyền qua plasmid của Klebsiella pneumoniae, một số Enterobacteriaceae khác và Pseudomonas aeruginosa cũng không bị acid clavulanic ức chế. Acid clavulanic có thể thấm qua thành tế bào vi khuẩn, do đó có thể ức chế enzym ở ngoài tế bào và enzym gắn vào tế bào. Cách tác dụng thay đổi tùy theo enzym ức chế, nhưng acid clavulanic thường tác dụng như một chất ức chế có tính tranh chấp và không thuận nghịch. Phổ diệt khuẩn của thuốc bao gồm:

+Vi khuẩn Gram dương: Loại ưa khí (Streptococcus faecalis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans, Staphylococcus aureus, Corynebacterium, Bacillus anthracis, Listeria monocytogenes), loại ky. khí (các loài Clostridium, Peptococcus, Peptostreptococcus). L + Vi khuẩn Gram âm: Loại ưa khí (Haemophilus influenzae, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, các loài Klebsiella, Salmonella, Shigella, Bordetella, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Vibrio cholerae, Pasteurella multocida), loài kỵ khí (các loài Bacteroides kể cả Amoxicilin và kali clavulanat có tác dụng đối với cả hai loại vi khuẩn tạo và không tạo beta - lactamase nhạy cảm với thuốc, nhưng nhiều nhà lâm sàng cho rằng để điều trị vi khuẩn không tạo beta - lactamase thì nên ưu tiên dùng amoxicilin đơn độc, dành thuốc phối hợp cho các loại tạo beta-lactamase nhạy cảm. Do thuốc có nguy cơ gây vàng da ứ mật, nên không được dùng thuốc quá 14 bệnh và làm kháng sinh đồ. Trong khi chờ kết quả, cho điều trị bằng thuốc phối hợp nếu nghi ngờ do vi khuẩn tạo beta - lactamase. Nếu kết quả xét nghiệm cho thấy kháng thuốc, phải ngừng ngay. Nếu thấy do vi khuẩn không tạo betalactamase nhạy cảm với aminopenicilin, một số thầy thuốc khuyên nên chuyển sang dùng aminopenicilin nhưng thực tế khó thực hiện.

Dược động học

Amoxicilin và kali clavulanat đều hấp thu dễ dàng qua đường uống và cùng bền vững với dịch acid của dạ dày. Sau khi uống viên 500mg amoxicillin và 125mg acid clavulanic, nồng độ trong huyết thanh đạt 6,5 - 9,7 microgam/ml với amoxicilin và 2,1 - 3,7 microgam/ml đối với acid clavulanic. Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống, amoxicillin và acid clavulanic đều phân bố vào phổi, dịch màng phổi và dịch màng bụng, đi qua nhau thai. Một lượng thuốc nhỏ được tìm thấy trong đờm, nước bọt cũng như trong sữa mẹ. Khi màng não không bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy rất thấp, tuy nhiên lượng thuốc lớn hơn đạt được khi màng não bị viêm. Amoxicillin liên kết với protein huyết thanh khoảng 1720% và acid clavulanic là khoảng 22 - 30%.

Khả dụng sinh học đường uống của amoxicillin là 90% và của acid clavulanic là 75%. Nửa đời sinh học của amoxicilin trong huyết thanh là 1 - 2 giờ và của acid clavulanic là khoảng 1 giờ. Cả amoxicillin và acid clavulanic đều bị loại bỏ khi thẩm phân máu. Khi thẩm phân màng bụng, acid clavulanic cũng bị loại bỏ trong khi chỉ một lượng rất nhỏ amoxicilin bị loại bỏ. Probenecid kéo dài thời gian đào thải của amoxicillin nhưng không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.