Thành phần
Dược chất: Glucosamine sulfate sodium chloride tương đương
Glucosamine sulfate 1500 mg, Tương đương glucosamine 1178 mg
Tá dược: Acid citric khan, polyethylen glycol 4000, sorbitol, aspartam, hương chanh.
Công dụng (Chỉ định)
Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.
Cách dùng - Liều dùng
Dùng cho người trên 18 tuổi: Uống 1 gói/ngày (hòa tan bột thuốc với ít nhất 250 ml nước).
Có thể dùng đơn độc glucosamine sulfate hoặc phối hợp với thuốc khác như chondroitin 1200 mg/ngày.
Thời gian dùng thuốc tùy theo cá nhân, ít nhất dùng liên tục trong 2 - 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị. Nếu triệu chứng không giảm sau 2 - 3 tháng điều trị, cần xem xét việc điều trị tiếp tục với glucosamine.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên < 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng sử dụng thuốc ở bệnh nhân bị đái tháo đường, cần kiểm tra thường xuyên đường huyết ở những bệnh nhân này khi sử dụng glucosamine.
Quá liều
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ.
Thai kỳ và cho con bú
Chống chỉ định.
Quy cách đóng gói
Hộp 30 gói x 4 g.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng viêm và chống thấp khớp, thuốc kháng viêm không steroid; Mã ATC: MO1AX05.
Glucosamine là một chất nội sinh, một thành phần cấu tạo của chuỗi polysaccharid của mô sụn và dịch khớp glucosaminoglycans. Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã chứng minh glucosamine kích thích sự tổng hợp glycosaminoglycans và proteoglycan bởi tế bào sụn và acid hyaluronic bởi tế bào chuyên biệt bên trong khớp synoviocytes. Cơ chế tác dụng của glucosamine ở người chưa được biết rõ. Thời gian khởi phát tác động của thuốc chưa được đánh giá.
Dược động học
Glucosamine là một phân tử tương đối nhỏ (khối lượng phân tử: 179), glucosamine dễ tan trong nước và tan trong các dung môi hữu cơ thân nước. Các thông tin về dược động học của glucosamine còn hạn chế. Sinh khả dụng tuyệt đối chưa được khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 2 giờ. Khoảng 38% liều tiêm tĩnh mạch được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không đổi.