Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
Hoạt chất: Acyclovir 200mg
Tá dược: Avicel, Copolyvidon, Natri starch glycolat, Aerosil, Magnesi stearat, Ethanol 96% vừa đủ 1 viên nén.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị khởi đầu và dự phòng tái nhiễm virus Herpes simplex typ 1 và 2 ở da và niêm mạc, viêm não Herpes simplex.
Điều trị nhiễm Herpes zoster (bệnh zona) cấp tính, zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster ở người lớn.
Điều trị khởi đầu và phòng ngừa tái nhiễm Herpes sinh dục.
Điều trị thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Acyclovir BOSTON 200 được dùng bằng đường uống, không cần chú ý đến bữa ăn. Nên bắt đầu dùng thuốc càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Liều lượng:
Điều trị nhiễm Herpes simplex
Người lớn: 200mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 5 - 10 ngày, ở người suy giảm miễn dịch dùng liều 400mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 5 - 10 ngày Trẻ em trên 2 tuổi: dùng bằng liều người lớn.
Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng một nửa liều người lớn.
Phòng ngừa tái phát Herpes simplex cho bệnh nhân suy giảm miễn dịch, người ghép cơ quan dùng thuốc giảm miễn dịch, người nhiễm HIV, người dùng hóa liệu pháp
Người lớn: 200 - 400mg/lần x 4 lần/ngày, dùng cách nhau khoảng 6 giờ.
Trẻ em trên 2 tuổi: dùng bằng liều người lớn.
Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng một nửa liều người lớn.
Điều trị thủy đậu và zona
Người lớn: 800mg/lần x 5 lần/ngày, dùng cách nhau 4 giờ và dùng trong 7 ngày.
Trẻ em bệnh varicella: 20mg/kg thể trọng/lần (tối đa 800mg) x 4 lần/ngày, dùng trong 5 ngày, hoặc có thể dùng theo liều:
- Trẻ em dưới 2 tuổi: 200mg/lần x 4 lần/ngày.
- Trẻ em 2 - 5 tuổi: 400mg/lần x 4 lần/ngày.
- Trẻ em trên 6 tuổi: 800mg/lần x 4 lần/ngày.
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi, độ thanh thải toàn phần acyclovir của cơ thể giảm song song với độ thanh thải creatinin. Vì vậy phải lưu ý bổ sung nước cho bệnh nhân và phải điều chỉnh liều phù hợp cho bệnh nhân suy thận.
Người suy thận
Với bệnh nhân nhiễm Herpes simplex hoặc Varicella zoster, liều dùng như người bình thường song cần lưu ý:
- Khi độ thanh thải creatinin từ 10 - 25ml/phút: cách 8 giờ uống thuốc 1 lần.
- Khi độ thanh thải creatinin dưới 10ml/phút: cách 12 giờ uống thuốc 1 lần.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với acyclovir hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Với người suy giảm chức năng thận, phải điều chỉnh liều dùng theo độ thanh thải creatinin. Cần phải lưu ý dùng đủ nước và tránh dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.
Quá liều
Triệu chứng: Có kết tủa trong ống thận (khi nồng dộ trong ống thận vượt quá độ hòa tan 2,5mg/ml hoặc khi creatinin huyết thanh cao), suy thận, trạng thái kích thích bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện.
Điều trị: Thẩm tách máu bệnh nhân cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và chất diện giải.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng acyclovir cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với phụ nữ cho con bú.
Quy cách đóng gói
Hộp 5 vỉ x 5 viên nén.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Acyclovir là một chất tương tự nucleosid, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes.
Khi vào cơ thể, acyclovir được phosphoryl hóa để trở thành dạng có hoạt tính là acyclovir triphosphat. Chất chuyển hóa có hoạt tính acyctovir triphosphat có tác dụng ức chế tổng hợp ADN của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến sự chuyển hóa của tế bào bình thường.
Acyclovir có tác dụng mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2, virus Varicella zoster.
Dược động học
Khả dụng sinh học theo đường uống của acyclovir khoảng 20% (15 - 30%), thức ăn không làm ảnh hưởng dến sự hấp thu của thuốc.
Acyclovir được phân bố rộng khắp trong dịch cơ thể, tỷ lệ liên kết với protein thấp (9 - 33%). Nồng độ dinh trong huyết thanh dạt duợc sau 1,5 - 2 giờ bằng đường uống và sau 1 giờ bằng đường tiêm tĩnh mạch.
Nửa đời sinh học của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em khoảng 2 - 3 giờ, ở trẻ sơ sinh khoảng 4 giờ. Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan, còn phần lớn được thải trừ qua thận dưới dạng không biến đổi.