Hotline

HOTLINE:

0855553494

AgiEtoxib 60mg giảm đau, kháng viêm xương khớp (3 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: AgiEtoxib 60mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 41
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Trị triệu chứng trong các bệnh viêm xương khớp, giảm đau cấp và mạn tính.
    • Hoạt chất: Etoricoxib
    • Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em từ 16 tuổi trở lên
    • Thương hiệu: Agimexpharm (Việt Nam) 
    • Nhà sản xuất: Agimexpharm
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-13304-10
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi viên AgiEtoxib 60 chứa:

Etoricoxib 60mg.

Tá dược: Dicalci phosphat khan, Microcrystallin cellulose, Croscarmellose natri, Magnesi stearat, Hydroxypropyl methylcellulose, Polyethylen glycol 6000, Polysorbat 80, Titan dioxid, Talc, Oxid sắt vàng, xanh carmin indigo lake vừa đủ 1 viên.

Công dụng (Chỉ định)

Điều trị triệu chứng các trường hợp viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cứng khớp đốt sống và viêm khớp dạng gout, các cơn đau cấp (phẫu thuật răng, thống kinh nguyên phát, đau cơ xương mạn tính, cơn đau cấp...).

Cách dùng - Liều dùng

Uống thuốc trong bữa ăn.

Viêm xương khớp: Liều khuyến cáo 30 mg/lần/ngày. Nếu triệu chứng đau không giảm, có thể tăng liều lên 60 mg/lần/ngày.

Cơn gout cấp: 120 mg/lần/ngày trong giai đoạn đau cấp tính và không dùng quá 8 ngày.

Viêm khớp dạng thấp: 90 mg/lần/ngày.

Viêm cứng khớp đốt sống: 90 mg/lần/ngày.

Đau cấp do phẫu thuật răng: 120 mg/lần/ngày.

Thống kinh nguyên phát: 60 mg/lần/ngày.

Đau cơ xương mạn tính: 60 mg/lần/ngày. Liều 120mg chỉ dùng trong giai đoạn cấp.

Không được vượt quá liều dùng trong từng chỉ định điều trị.

Đối với bệnh nhân suy gan trong tất cả mọi chỉ định, liều dùng như sau:

- Suy gan nhẹ (điểm Child-Pugh 5 - 6): Liều dùng không quá 60 mg/lần/ngày.

- Suy gan trung bình (điểm Child-Pugh: 7 - 9): Liều dùng không quá 60 mg/lần/ngày, dùng cách ngày. Có thế xem xét dùng liều 30 mg/lần/ngày.

- Suy gan nặng (điểm Child-Pugh: ≥ 10) chống chỉ định dùng thuốc.

Đối với bệnh nhân suy thận:

- Người bệnh có mức thanh thải creatinin ≥ 30 ml/phút: Không cần điều chỉnh liều.

- Người bệnh có mức thanh thải creatinin < 30 ml/phút: Chống chỉ định dùng thuốc.

 

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Quá mẫn với các thành phần thuốc.

Loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hoá.

Suy gan nặng (điểm Child-Pugh  10).

Viêm ruột.

Bệnh mạch máu não.

Suy thận ClCr < 30 ml/phút.

Tiền sử hen, viêm mũi cấp, polyp mũi, phù mạch thần kinh, mề đay hoặc phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid bao gồm cả các chất ức chế COX-2.

Người có thai & nuôi con bú.

Trẻ < 16 tuổi.

Viêm bàng quang.

Suy tim sung huyết (NYHAII-IV)

Bệnh nhân cao huyết áp có huyết áp thường xuyên trên 140/90 mmHg và không được kiểm soát đầy đủ

Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và bệnh não-mạch.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng AgiEtoxib ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Thận trọng với bệnh nhân có rối loạn đông máu, bệnh nhân mất nước.

Tiền sử suy tim: thận trọng ở bệnh tim thiếu máu, rối loạn chức năng thất trái, tăng huyết áp, bệnh nhân bị phù do nhiều nguyên nhân. Đối với bệnh nhân cao huyết áp, trong suốt thời gian dùng thuốc, cần phải giám sát huyết áp chặt chẽ vì etoricoxib có thể làm tăng huyết áp nghiêm trọng hơn các loại chống viêm không steroid và chất ức chế chọn lọc COX-2 khác.

Tăng men gan ALT và AST. Vì thế khi các triệu chứng suy gan xuất hiện hoặc thử nghiệm cho thấy chức năng gan bất thường (gấp 3 lần giới hạn trên bình thường), phải ngưng thuốc ngay.

Etoricoxib có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lượng máu qua thận phải cần đến prostaglandin thận hỗ trợ. Người có nguy cơ cao gồm có người suy tim, suy thận, xơ gan.

Etoricoxib có thể che lấp cơn sốt và các dấu hiệu nhiễm trùng.

Một số trường hợp hiếm đã xảy ra viêm da tróc vảy có thể dẫn đến tử vong và phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng. Ngưng thuốc ngay khi có dấu hiệu mẫn cảm hay đỏ da, tổn thương niêm mạc xảy ra.

Thận trọng khi dùng đồng thời etoricoxib và warfarin hay các thuốc chống đông khác.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng hoặc sau khi đưa thuốc ra thị trường, cần lưu ý nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần các tình trạng cần thận trọng):

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10

Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng.

Thường gặp, ADR > 1/100

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm xương ổ răng.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Phù nề/giữ nước.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.

Rối loạn nhịp tim: Đánh trống ngực, loạn nhịp.

Rối loạn mạch máu: Cao huyết áp.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.

Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, viêm dạ dày, ợ nóng/trào ngược acid, tiêu chảy, khó tiêu/khó chịu vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, viêm thực quản, loét miệng.

Rối loạn gan mật: Tăng ALT, tăng AST.

Rối loạn da và mô dưới da: Tụ máu bầm.

Rối loạn tổng quát: Suy nhược/mệt mỏi, bệnh giống cúm.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm dạ dày ruột, nhiễm trùng hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiểu.

Rối loạn máu và bạch huyết: Thiếu máu (chủ yếu liên quan đến xuất huyết tiêu hóa), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng hoặc giảm sự thèm ăn, tăng cân.

Rối loạn tâm thần: Lo lắng, trầm cảm, suy giảm tinh thần, ảo giác.

Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn, chứng mất ngủ, dị cảm/giảm cảm giác, buồn ngủ.

Rối loạn mắt: Mờ mắt, viêm kết mạc.

Rối loạn tai và mê cung: Ù tai, chóng mặt.

Rối loạn nhịp tim: Rung nhĩ, nhịp tim nhanh, suy tim sung huyết, thay đổi ECG không đặc hiệu, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.

Rối loạn mạch máu: Đỏ bừng, tai biến mạch máu não, cơn đột quỵ nhẹ, cơn tăng huyết áp, viêm mạch máu.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho, khó thở, chảy máu cam.

Rối loạn tiêu hóa: Chướng bụng, thay đổi nhu động ruột, khô miệng, loét dạ dày-tá tràng, loét dạ dày ruột bao gồm thủng dạ dày-ruột và chảy máu, hội chứng ruột kích thích, viêm tụy.

Rối loạn da và mô dưới da: Phù mặt, ngứa, phát ban, ban đỏ, mày đay.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Co cứng cơ/co thắt, đau/cứng khớp cơ xương.

Rối loạn thận và tiết niệu: Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận.

Rối loạn tổng quát: Đau ngực.

Xét nghiệm: Tăng urê máu, tăng creatine phosphokinase, tăng kali máu, tăng acid uric.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phù mạch/phản ứng phản vệ/phản vệ bất thường bao gồm sốc.

Rối loạn tâm thần: Nhầm lẫn, bồn chồn.

Rối loạn gan mật: Viêm gan, suy gan, vàng da.

Rối loạn da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Xét nghiệm: Giảm natri máu.

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc uống kháng đông, rifampicin, ethinyloestradiol, thuốc lợi tiểu, ức chế men chuyển (ACE), aspirin, cyclosporin, lithi, methotrexat, tacrolimus.

Thuốc chống đông: Etoricoxib làm tăng 13% thời gian prothrombin. Do đó bệnh nhân dùng thuốc kháng đông phải được theo dõi các xét nghiệm về đổng máu như thời gian prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu điều trị hoặc khi thay đổi liệu pháp.

Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế ACE và chất đối kháng angiotensin II: Thuốc kháng viêm không steroid làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác, ở các bệnh nhân có chức năng thận bị suy yếu, việc sử dụng cùng lúc thuốc ức chế ACE hoặc chất đối kháng angiotensin II và các chất ức chế men cyclooxygenase có thể dẫn đến tình trạng suy thận nặng hơn như suy thận cấp. Do đó cần thận trọng khi kết hợp etoricoxib và thuốc thuộc các nhóm này, đặc biệt đối với người già. Bệnh nhân cần được giám sát chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ xét nghiệm lại.

Acid acetylsalicylic: Mặc dù có thể dùng etoricoxib cùng với aspirin liều thấp, việc sử dụng cùng lúc 2 thuốc chống viêm không steroid nay có thể dẫn đến tăng tỷ lệ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng khác so với việc dùng etoricoxib riêng rẽ.

Cyclosporin và tacrolimus: Mặc dù tương tác giữa etoricoxib và cyclosporin và tacrolimus chưa được nghiên cứu nhưng sử dụng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid có thể tăng độc tính đối với thận của cyclosporin và tacrolimus. Vi thế khi dùng kết hợp etoricoxib với 1 trong 2 loại thuốc trên phải kiểm soát chức năng thận.

Lithi: Thuốc chống viêm không steroid làm giảm bài tiết và tăng nồng độ lithi trong huyết tương.

Methotrexat: Nghiên cứu hiệu quả của etoricoxib với liều 60, 90, 120mg dùng 1 lần/ngày trong 7 ngày cho các bệnh nhân đang uống methotrexat với liều từ 7,5 đến 20mg. Liều 60 và 90mg không ảnh hưởng đến nồng độ methotrexat huyết tương và thanh thải thận.Trong 1 nghiên cứu dùng liều 120mg không ảnh hưởng nhưng trong nghiên cứu khác cho thấy nồng độ methotrexat huyết tương tăng 28% và thanh thải thận của methotrexat giảm 13%. Do đó khi dùng đồng thời etoricoxib và methotrexat phải giám sát đầy đủ độc tính liên quan đến methotrexat.

Thuốc ngừa thai: Etoricoxib 60mg khi dùng đồng thời với thuốc ngừa thai chứa 35µg ethylestradiol (EE) và 0,5 đến 1 mg norethindron trong 21 ngày làm tăng trạng thái ổn định AUC0-24h của EE lên 37%. Etoricoxib 120mg khi dùng đồng thời với cùng loại thuốc ngừa thai làm tăng trạng thái ổn định AUC0-24h của EE lên từ 50 - 60%. Cần quan tâm đến sự gia tăng này khi lựa chọn thuốc ngừa thai dùng đồng thời với etoricoxib.

Digoxin: Trên những người tình nguyện khỏe mạnh uống etoricoxib 120mg 1 lần trong ngày không làm thay đổi trạng thái ổn định AUC0-24h huyết tương và thải trừ qua thận của digoxin. Có sự gia tăng Cmax digoxin (khoảng 33%). Sự gia tăng này không quan trọng với đa số bệnh nhân. Tuy nhiên cần theo dõi người bệnh có nguy cơ cao nhiễm độc digoxin khi dùng thuốc kết hợp thuốc.

Rifampicin: Khi dùng đồng thời với rifampicin, nồng độ etoricoxib trong huyết tương giảm 65%. Tương tác này gây ra sự tái phát các triệu chứng đau. Tuy nhiên các nghiên cứu tăng liều etoricoxib cao hơn liều qui định trong từng chỉ định khi dùng kết hợp với rifampicin chưa được nghiên cứu nên việc tăng liều không được khuyến cáo.

Thuốc kháng acid: Thuốc kháng acid không ảnh hưởng đến dược động học của etoricoxib.

Quá liều

Quá liều:

- Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng etoricoxib liều đơn đến 500mg và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng.

- Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).

Xử trí:

- Trong trường hợp quá liều, điều trị hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng và trị liệu nâng đỡ, nếu cần.

- Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.

Thai kỳ và cho con bú

Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Bảo quản

Nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ẩm và ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống đạt gần 100% và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 1 giờ.

Khoảng 90% thuốc gắn với protein mà không gây ra những biến đổi đáng kể về mức độ và tốc độ hấp thu khi sử dụng cùng với thức ăn.

Etoricoxib được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi cytochrome P450 (CYP)3A4 và được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu các dạng chuyển hóa trong đó không có chất chuyển hóa nào có tác dụng ức chế COX-2 hoặc COX-1 đáng kể.

Thời gian bán thải của etoricoxib là 22 giờ.

Dược động học

Etoricoxib là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) có hoạt tính kháng viêm, giảm đau, giảm sốt và là chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống.

NSAID tác dụng bằng cách ức chế hoạt động của một chất trong cơ thể được gọi là cyclo-oxygenase. Cyclo-oxygenase là enzym tham gia vào sản xuất các prostaglandin, đáp ứng với chấn thương hoặc một số bệnh nhất định. Các prostaglandin gây đau, sưng và viêm. Vì NSAID ngăn chặn việc sản xuất của các prostaglandin, thuốc có hiệu quả giảm đau và viêm.

Sự ức chế chọn lọc COX-2 do dùng etoricoxib đã làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng này cùng với giảm độc tính ở đường tiêu hóa mà không có tác dụng lên chức năng tiểu cầu. Trong tất cả các nghiên cứu dược lâm sàng, etoricoxib có tác dụng ức chế COX-2 phụ thuộc vào liều sử dụng mà không ức chế COX-1 khi dùng liều đến 150mg mỗi ngày.