Hotline

HOTLINE:

0855553494

Beroxib 200mg giảm đau, kháng viêm xương khớp (3 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Beroxib 200mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 28
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Trị triệu chứng trong các bệnh viêm xương khớp, giảm đau cấp và mạn tính.
    • Hoạt chất: Celecoxib
    • Đối tượng sử dụng: Người bị chứng thoái hoá khớp, chứng viêm khớp dạng thấp
    • Thương hiệu: Becamex pharma (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: Becamex pharma
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nang cứng
    • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-29621-18
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi viên nang chứa:

Hoạt chất: Celecoxib 200mg.

Công dụng (Chỉ định)

Điều trị triệu chứng thoái hoá khớp ở người lớn.

Điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp ở người lớn.

Điều trị bổ trợ để làm giảm số lượng polyp trong liệu pháp thông thường điều trị bệnh polyp dạng tuyến đại - trực tràng có tính gia đình.

Điều trị đau cấp, kể cả đau sau phẫu thuật, nhổ răng.

Điều trị thống kinh nguyên phát.

Cách dùng - Liều dùng

Cách dùng: Thuốc uống ngày 1 lần hoặc chia làm 2 lần bằng nhau, đều có tác dụng như nhau trong điều trị thoái hoá xương - khớp. Đối với viêm khớp dạng thấp, nên dùng liều chia đều thành 2 lần. Liều tới 200mg/lần, ngày uống 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn, liều cao hơn (nghĩa là 400mg/lần, ngày uống 2 lần) phải uống vào bữa ăn (cùng với thức ăn) để cải thiện hấp thu.

Liều lượng: Để điều trị thoái hoá xương - khớp, liều phải điều chỉnh theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh, tìm liều thấp nhất và có hiệu quả.

- Thoái hoá xương - khớp: Liều thông thường: 200mg/ngày uống 1 lần hoặc làm 2 liều bằng nhau. Liều cao hơn 200mg/ngày (như 200mg/1 liều, ngày 2 lần) không có hiệu quả hơn.

- Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: Liều thông thường: 100 - 200mg/lần ngày uống 2 lần, liều cao hơn (400mg x 2 lần/ngày) không có tác dụng tốt hơn liều 100 - 200mg x 2 lần/ngày.

- Polyp đại - trực tràng: Liều 400mg/lần, ngày uống 2 lần. Theo nhà sản xuất, độ an toàn và hiệu quả của liều pháp trên 6 tháng chưa được nghiên cứu.

- Đau nói chung và thống kinh: Liều thông thường ở người lớn: 400mg uống 1 lần, tiếp theo 200mg nếu cần, trong ngày đầu. Để tiếp tục giảm đau, có thể cho liều 200mg ngày uống 2 lần, nếu cần.

- Người cao tuổi: Trên 65 tuổi: Không cần điểu chỉnh liều, mặc dù nồng độ thuốc tăng trong huyết tương. Tuy nhiên, đối với người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50kg, phải dùng liều khuyến cáo thấp nhất khi bắt đầu điều trị.

- Suy thận: Chưa được nghiên cứu và không khuyến cáo dùng cho người suy thận. Nếu cần thiết phải dùng Celecoxib cho người suy thận nặng, phải giám sát cẩn thận chức năng thận. Nhà sản xuất không có khuyến cáo đặc biệt nào về điều chỉnh liều cho người suy thận mạn.

- Suy gan: Chưa được nghiên cứu. Theo nhà sản xuất, không được dùng cho người bệnh suy gan nặng. Đối với suy gan vừa, nhà sản xuất khuyến cáo giảm liều khoảng 50%.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Quá mẫn với Celecoxib, Sutonamid.

Suy tim nặng. Suy thận nặng (hệ số thanh thải Creatinin dưới 30ml/phút). Suy tim nặng. Bệnh viêm ruột (bệnh Crohn, viêm loét đại tràng). Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi dùng Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không Steroid khác. Đã có báo cáo về các phản ứng kiểu phản vệ nặng, đôi khi gây chết, với các thuốc chống viêm không Steroid khác ở những người bệnh này.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Cần thận trọng dùng Celecoxib cho người có tiền sử loét dạ dày tá tràng, hoặc chảy máu đường tiêu hoá, mặc dù thuốc được coi là không gây tai biến đường tiêu hoá do ức chế chọn lọc COX – 2. Cần thận trọng khi dùng Celecoxib cho người có tiền sử hen, dị ứng khi dùng Aspirin hoặc một thuốc chống viêm không dùng Steroid vì có thể xảy ra sốc phản vệ. Cần thận trọng dùng Celecoxib cho người cao tuổi, suy nhược vì dễ gây ra chảy máu đường tiêu hoá và thường chức năng thận bị suy giảm do tuổi. Celecoxib có thể gây độc cho thận, nhất là khi duy trì lưu lượng máu qua thận phải cần đến Prostaglandin thận hỗ trợ. Người có nguy cơ cao gồm có người suy tim, suy thận hoặc suy gan. Cần rất thận trọng dùng Celecoxib cho những người này. Cần thận trọng khi dùng Celecoxib cho người bị phù, giữ nước (như suy tim, thận) vì thuốc gây ứ dịch, làm bệnh nặng lên. Cần thận trọng khi dùng Celecoxib cho người bị mất nước ngoài tế bào (do dùng thuốc lợi tiểu mạnh), cần phải điều trị tình trạng mất nước trước khi dùng Celecoxib. Vì chưa rõ Celecoxib có làm giảm nguy cơ ung thư đại - trực tràng liên quan đến bệnh polyp dạng tuyến đại - trực tràng có tính chất gia đình hay không, cho nên vẫn phải tiếp tục chăm sóc bệnh này như thường lệ, nghĩa là phải theo dõi nội soi, cắt bỏ đại - trực tràng dự phòng khi cần. Ngoài ra cần theo dõi nguy cơ biến chứng tim mạch (nhồi máu cơ tim thiếu máu cơ tim cục bộ). Celecoxib không có hoạt tính nội tại kháng tiểu cầu và như vậy không bảo vệ được các tai biến do thiếu máu cơ tim, nhất là nếu dùng liều cao kéo dài (400 - 800mg/ngày).

 

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Tác dụng không mong muốn của Celecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan đến đường tiêu hoá. Những tác dụng không mong muốn phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng. Khoảng 7,1% người bệnh dùng Celecoxib phải ngừng dùng thuốc vì các tác dụng không mong muốn so với 6,1% người bệnh dùng Placebo phải ngừng.

Thường gặp, ADR > 1/1000:

- Tiêu hóa: Đau bụng, ỉa chảy, khó tiêu, đầy hơi, buồn nôn.

- Hô hấp: Viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

- Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, chóng mặt, nhức đầu.

- Da: Ban.

- Chung: Đau lưng, phù ngoại biên.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000:

- Tim mạch: Ngất, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch.

- Tiêu hoá: Tắc ruột, thủng ruột, chảy máu đường tiêu hoá, viêm đại tràng chảy máu, thủng thực quản, viêm tụy, tắc ruột.

- Gan mật: Bệnh sỏi mật, viêm gan, vàng da, suy gan.

- Huyết học: Giảm lượng tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu.

- Chuyển hoá: Giảm Glucose huyết.

- Hệ thần kinh trung ương: Mất điều hoà, hoang tưởng, tự sát.

- Thận: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.

- Da: Ban đỏ đa dạng, viêm da tróc, hội chứng Stevens - Johnson.

- Chung: Nhiễm khuẩn, chết đột ngột, phản ứng kiểu phản vệ, phù mạch.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.

Tương tác với các thuốc khác

- Chung: Chuyển hoá của Celecoxib qua trung tâm Cytochrom P4502C9 trong gan. Sử dụng đồng thời Celecoxib với các thuốc có tác dụng ức chế enzym này có thể ảnh hưởng đến dược động học của Celecoxib, nên phải thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này. Ngoài ra, Celecoxib cũng ức chế Cytochrom P4502C6. Do đó có khả năng tương tác giữa Celecoxib và các thuốc được chuyển hoá bởi P4502C6. Thuốc ức chế Enzym chuyển Angiotensin: Các thuốc chống viêm không Steroid có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc ức chế Enzym chuyển Angiotensin, cần chú ý đến tương tác này khi dùng Celecoxib đồng thời với các thuốc ức chế Enzym chuyển Angiotensin.

- Thuốc lợi tiểu: Các thuốc chống viêm không Steroid có thể làm giảm tác dụng tăng bài tiết Natri niệu của Furosemid và Thiazid ở một số bệnh nhân, có thể do ức chế tổng hợp Prostaglandin và nguy cơ suy thận có thể gia tăng.

- Aspirin: Mặc dù có thể dùng Celecoxib cùng với liều thấp của Aspirin, việc sử dụng đồng thời hai thuốc chống viêm không steroid này có thể dẫn tới tăng tỷ lệ loét đường tiêu hoá hoặc các biến chứng khác, so với việc dùng Celecoxib riêng lẻ. Vì không có tác dụng kháng tiểu cầu, Celecoxib không phải là chất thay thế Aspirin đối với việc dự phòng bệnh tim mạch.

- Fluconazol: Dùng đồng thời Celecoxib với Fluconazol có thể dẫn đến tăng đáng kể nồng độ huyết tương của Celecoxib. Tương tác dược đông học này có vẻ do Fluconazol ức chế Isoenzym P4502C9 có liên quan với sự chuyển hoá Celecoxib. Nên bắt đầu điều trị Celecoxib với liều khuyên dùng thấp nhất ở người bệnh dùng Fluconazol đồng thời.

- Lithium: Celecoxib có thể làm giảm sự thanh thải thận của Lithium, điều này dẫn tới tăng nồng độ Lithium trong huyết tương, cần theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng đồng thời Lithium và Celecoxib về các dấu hiệu độc của Lithium và cần điều chỉnh liều cho phù hợp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng Celecoxib.

- Warfarin: Các biến chứng chảy máu kết hợp với tăng thời gian Prothrombin đã xảy ra ở một số người bệnh (chủ yếu người cao tuổi) khi dùng Celecoxib đồng thời với Warfarin. Do đó, cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu như thời gian Prothrombin, đặc biệt trong mấy ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay thế liệu pháp, vì các người bệnh này có nguy cơ biến chứng chảy máu cao.

Quá liều

Biểu hiện:

Quá liều các thuốc chống viêm không steroid có thể gây ra ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn và đau vùng thượng vị. Các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ. Cũng xảy ra chảy máu đường tiêu hoá. Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê. Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.

Điều trị:

Điều trị quá liều thuốc chống viêm không Steroid bao gồm điều trị triệu chứng và nâng đỡ, không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với thuốc chống viêm không steroid. Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và /hoặc cho than hoạt (60 - 100g cho người lớn hoặc 1 đến 2 g/kg cho trẻ em) và /hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có lợi ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn. Không biết Celecoxib có loại được bằng thẩm tách máu hay không, nhưng thuốc gắn vào Protein với tỷ lệ cao gợi ý sử dụng các biện pháp bài niệu cưỡng bức, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu hoặc truyền máu có thể không có hiệu qủa loại bỏ lượng lớn celecoxib ra khỏi cơ thể.

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Cho tới nay, chưa có các nghiên cứu đầy đủ về Celecoxib ở phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng Celecoxib cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai. Không dùng Celecoxib ở 3 tháng cuối của thai kỳ, vì các chất ức chế tổng hợp Prostaglandin có thể tác dụng xấu trên hệ tim mạch của thai.

Thời kỳ cho con bú: Chưa biết Celecoxib có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì Celecoxib có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ, cần cân nhắc lợi/ hại hoặc ngừng cho bú, hoặc ngừng dùng Celecoxib.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ 15°C - 25°C, tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp 30 viên nang cứng (3 vỉ x 10 viên).

Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Celecoxib là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc Cyclooxygenase-2 (COX-2), có các tác dùng điều trị chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cơ chế tác dụng của Celecoxib được coi là ức chế tổng hợp Prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế Isoenzym Cyclooxygenase-2 (COX-2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của Prostaglandin. Khác với phần lớn các thuốc chống viêm không Steroid có trước đây, Celecoxib không ức chế Isoenzym Cyclooxygenase-1 (COX-1) với các nồng độ điều trị ở người lớn. COX-1 là một Enzym cấu trúc có ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cẩu. COX-1 tham gia vào tạo huyết khối (như thúc đẩy tiểu cầu ngưng tập) duy trì hàng rào niêm mạc bảo vệ của dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận). Do không ức chế COX-1 nên Celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (thí dụ như đối với tiểu cầu niêm mạc dạ dày), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở thận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc.

Dược động học

- Hấp thu: Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. uống Celecoxib với thức ăn có nhiều chất béo làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương so với uống lúc đói khoảng 1 đến 2 giờ và làm tăng 10 - 20% diện tích dưới đường cong (AUC). Có thể dùng Celecoxib đồng thời với thức ăn mà không cần chú ý đến thời gian các bữa ăn.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt ở 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 200mg lúc đói và trung bình bằng 705 nanogam/ml. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5 ngày, không thấy có tích lũy. Ở người cao tuổi trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tăng 40 và 50%, tương ứng so với người trẻ, AUC của Celecoxib ở trạng thái ổn định tăng 40 hoặc 180% ở người suy gan nhẹ và vừa, tương ứng và giảm 40% ở người suy thận mạn tính (tốc độ lọc cầu thận 35 - 60 ml/ phút) so với người bình thường.

- Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7,14 lít/kg) như vậy thuốc phân bố nhiều vào mô. Ở nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% Celecoxib gắn vào Protein huyết tương.

- Thải trừ: Nửa đời thải trừ trong huyết tương của Celecoxib sau khi uống là 11 giờ và hệ số thanh thải trong huyết tương khoảng 500ml/phút. Nửa đời của thuốc kéo dài ở người suy thận và suy gan. Celecoxib được chuyển hoá trong gan thành các chất chuyển hoá không có hoạt tính bởi isoenzym CYP4502C9. Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trừ không thay đổi.