Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất: Orlistat 120 mg.
Tá dược: Microcrystallin cellulose 102, natri croscarmellose, natri lauryl sulfat, talc, polyvinylpyrolidon K30.
Công dụng (Chỉ định)
Bisbeta 120 được chỉ định kết hợp cùng với chế độ ăn giảm nhẹ calo trong điều trị béo phì ở bệnh nhân có chỉ số khối cơ thể (BMI) ≥ 30 kg/m2 hoặc bệnh nhân thừa cân (BMI ≥ 28 kg/m2) kèm theo các yếu tố nguy cơ (như cao huyết áp, tiểu đường, tăng lipid huyết).
Nên ngưng điều trị với orlistat sau 12 tuần nếu bệnh nhân không thể giảm ít nhất 5% trọng lượng cơ thể được đo khi bắt đầu điều trị.
Cách dùng - Liều dùng
Người lớn:
Liều dùng khuyến cáo của orlistat là 1 viên nang 120 mg uống với nước ngay trước, trong hoặc 1 giờ sau mỗi bữa ăn chính. Nếu bỏ lỡ một bữa ăn hoặc bữa ăn không có chất béo thì không cần dùng orlistat.
Bệnh nhân nên thực hiện chế độ cân bằng dinh dưỡng và giảm calo nhẹ, chứa khoảng 30% calo từ chất béo. Khuyến cáo rằng chế độ ăn nên giàu trái cây và rau quả. Lượng nhập hàng ngày của lipid, hydrat carbon và protein cần chia đều trong 3 bữa ăn chính.
Liều orlistat > 120 mg, 3 lần/ngày không cho thấy có lợi ích bổ sung.
Tác động của orlistat gây tăng chất béo trong phân được thấy từ 24 - 48 giờ sau khi uống. Khi ngưng dùng, lượng chất béo trong phân trở về mức trước khi điều trị, thường trong vòng 48 - 72 giờ.
Nếu bệnh nhân không giảm được 5% cân nặng so với ban đầu sau 12 tuần điều trị thì xem xét ngừng thuốc.
Quần thể đặc biệt:
Tác dụng của orlistat ở bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận, trẻ em và người cao tuổi chưa được nghiên cứu. Không có chỉ dẫn thích hợp cho việc sử dụng orlistat ở trẻ em.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với orlistat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Hội chứng kém hấp thu mạn tính.
Bệnh ứ mật.
Phụ nữ cho con bú.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trong các thử nghiệm lâm sàng, giảm trọng lượng cơ thể bằng điều trị với orlistat là thấp hơn ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp II so với bệnh nhân không bị bệnh đái tháo đường. Điều trị bằng thuốc chống đái tháo đường có thể phải được theo dõi chặt chẽ khi dùng orlistat.
Không khuyến cáo dùng đồng thời orlistat với ciclosporin (xem phần Tương tác thuốc).
Cần khuyên bệnh nhân tuân thủ các hướng dẫn về dinh dưỡng (xem phần Liều lượng và cách dùng).
Những triệu chứng có thể gặp về tiêu hóa (xem phần Tác dụng không mong muốn) khi uống orlistat với chế độ dinh dưỡng nhiều mỡ (ví dụ trong chế độ ăn kiêng 2.000 kcal/ngày, > 30% calo từ mỡ tương đương đến > 67 g mỡ). Lượng nhập hàng ngày của chất béo cần chia đều trong 3 bữa ăn chính. Nếu orlistat được dùng với một bữa ăn có hàm lượng chất béo rất cao, khả năng xảy ra các phản ứng phụ đường tiêu hóa có thể tăng lên.
Các trường hợp xuất huyết trực tràng đã được báo cáo với orlistat. Thầy thuốc cần thăm khám thêm trong trường hợp có các triệu chứng nghiêm trọng và/hoặc dai dẳng.
Khuyến cáo sử dụng thêm phương pháp tránh thai hỗ trợ để phòng ngừa hiệu lực của viên uống tránh thai có thể giảm trong trường hợp orlistat gây tiêu chảy nặng (xem phần Tương tác thuốc).
Nên được theo dõi các thông số đông máu ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc chống đông đường uống (xem phần Tương tác thuốc và Tác dụng không mong muốn).
Sử dụng orlistat có thể có liên quan đến chứng tăng oxalat - niệu và oxalat ở thận, đôi khi dẫn đến suy thận. Nguy cơ này tăng lên ở những bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính và/hoặc bị mất dịch (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Giảm năng tuyến giáp và/hoặc giảm kiểm soát giảm năng tuyến giáp có thể xảy ra. Cơ chế, mặc dù không được chứng minh, có thể có sự giảm hấp thu muối iốt và/hoặc levothyroxin (xem phần Tương tác thuốc).
Bệnh nhân dùng thuốc chống động kinh: Orlistat có thể làm mất cân bằng trong điều trị chống co giật bằng cách giảm sự hấp thu các thuốc chống động kinh, dẫn đến co giật (xem phần Tương tác thuốc).
Thuốc kháng retrovirus cho bệnh nhân HIV: Orlistat có thể làm giảm sự hấp thu thuốc kháng retrovirus trong điều trị HIV và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của các thuốc kháng retrovirus trong điều trị HIV (xem phần Tương tác thuốc).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Những phản ứng có hại của orlistat phần lớn trên đường tiêu hóa. Tỷ lệ tác dụng phụ giảm khi sử dụng orlistat kéo dài.
Các phản ứng có hại được liệt kê dưới đây theo hệ thống cơ quan và tần suất. Các tần suất được xác định là: rất thường gặp (1/10), thường gặp (1/100 đến < 1/10), ít gặp (1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không biết (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có).
Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng phụ được trình bày theo thứ tự giảm dần.
Bảng các phản ứng có hại sau đây (năm điều trị đầu tiên) dựa trên các tác dụng phụ xảy ra ở tần suất > 2% và với tỷ lệ ≥ 1 % so với giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng kéo dài 1 năm và 2 năm:
Hệ Cơ Quan
|
Các phản ứng có hại/biến cố
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Rất thường gặp:
|
Nhức đầu.
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất.
|
Rất thường gặp:
|
Nhiễm khuẩn hô hấp trên.
|
Thường gặp:
|
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới. |
Rối loạn dạ dày - ruột
|
Rất thường gặp:
|
Đau bụng/khó chịu.
Có đốm đầu từ trực tràng.
Cảm giác gấp đi tiêu.
Đại tiện không kiểm soát.
Phân có dầu/mỡ.
Đầy hơi.
Phân lỏng.
Bài tiết ra dầu.
Tăng đại tiện.
|
Thường gặp: |
Đau trực tràng/khó chịu.
Phân mềm.
Đại tiện không kiềm chế được.
Sưng bụng*.
Rối loạn về răng.
Rối loạn về lợi.
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
Thường gặp:
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu. |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Rất thường gặp:
|
Hạ đường huyết*. |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
|
Rất thường gặp:
|
Cảm cúm. |
Rối loạn tổng quát và tình trạng tại chỗ
|
Thường gặp:
|
Mệt mỏi. |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
|
Thường gặp:
|
Bất thường về kinh nguyệt. |
Rối loạn tâm thần
|
Thường gặp:
|
Lo âu. |
* Chỉ những phản ứng có hại trong điều trị duy nhất xảy ra với tẩn suất > 2% và với tỷ lệ ≥ 1% so với giả dược ở bệnh nhân béo phì bị đái tháo đường tuýp 2.
Trong một thử nghiệm lâm sàng kéo dài 4 năm, kiểu mẫu phân bố các phản ứng có hại tương tự như báo cáo cho các nghiên cứu trong 1 năm và 2 năm với tổng tỷ lệ các phản ứng có hại liên quan đến tiêu hoá xảy ra trong năm thứ 1 giảm so với năm trước trong suốt giai đoạn 4 năm.
Bảng các phản ứng có hại sau đây được dựa trên báo cáo tự phát sau khi lưu hành thuốc ra thị trường, và do đó tần suất vẫn còn chưa biết:
Hệ cơ quan
|
Các phản ứng có hại
|
Qua điều tra nghiên cứu
|
Tăng các transaminase gan và phosphatase kiềm.
Giảm prothrombin, tăng INR và mất cân bằng kết quả điều trị chống đông máu trong sự biến đổi các thông số về huyết học đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị thuốc chống đông kết hợp với orlistat.
|
Rối loạn dạ dày - ruột
|
Xuất huyết trực tràng.
Viêm túi thừa.
Viêm tụy.
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Ban bọng nước.
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Quá mẫn cảm (ví dụ ngứa, phát ban, nổi mày đay, phù mạch, co thắt phế quản và sốc phản vệ).
|
Rối loạn gan - mật
|
Bệnh sỏi mật.
Viêm gan có thể nghiêm trọng.
Đã có cáo báo một số trường hợp tử vong và các trường hợp cần ghép gan.
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
Oxalat thận có thể dẫn đến suy thận.
|
Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Ciclosporin:
Giảm nồng độ ciclosporin trong huyết tương đã được quan sát thấy trong một nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc và cũng báo cáo trong một vài trường hợp nặng, khi dùng orlistat đồng thời. Điều này có thể dẫn đến giảm hiệu quả ức chế miễn dịch. Không khuyến cáo sự kết hợp này (xem phần Thận trọng). Tuy nhiên, nếu việc sử dụng đồng thời là không thể tránh khỏi nên theo dõi nồng độ ciclosporin thường xuyên hơn sau khi bổ sung orlistat và khi ngưng dùng orlistat ở bệnh nhân điều trị bằng ciclosporin. Nên theo dõi nồng độ ciclosporin trong máu cho đến khi ổn định.
Acarbose:
Thiếu các nghiên cứu tương tác về dược động học, nên tránh dùng đồng thời orlistat với acarbose.
Thuốc chống đông đường uống:
Khi warfarin hoặc các thuốc chống đông máu khác được dùng phối hợp với orlistat, nên theo dõi tỷ số bình thường hóa quốc tế (INR) (xem phần Thận trọng).
Các vitamin tan trong dầu:
Điểu trị với orlistat có thể làm giảm khả năng hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E và K).
Đa số bệnh nhân trong các nghiên cứu lâu dài tới 4 năm điều trị có hàm lượng các vitamin A, D, E và K và beta-caroten đều ở mức bình thường. Để đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, bệnh nhân ăn kiêng kiểm soát cân nặng nên khuyên ăn chế độ ăn giàu trái cây và rau quả và sử dụng các chất bổ sung đa vitamin. Nếu bổ sung đa vitamin được khuyến cáo, nên dùng ít nhất hai giờ sau khi dùng orlistat hoặc trước khi đi ngủ.
Amiodaron:
Giảm nhẹ nồng độ amiodaron trong huyết tương, khi dùng liều duy nhất, đã xảy ra ở một số lượng giới hạn những người tình nguyện khỏe mạnh đã được dùng orlistat đồng thời. Sự liên quan trên lâm sàng của tác động này ở bệnh nhân điều trị với amiodaron vẫn chưa được biết, nhưng có thể trở nên liên quan đến lâm sàng trong một số trường hợp. Ở bệnh nhân điều trị đồng thời với amiodaron, cần đảm bảo tăng cường giám sát lâm sàng và ECG.
Co giật đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị đồng thời orlistat và các chống động kinh như valproat, lamotrigin, mối quan hệ nhân quả với sự tương tác không thể loại trừ. Do đó, những bệnh nhân này nên được theo dõi các thay đổi có thể xảy ra về tần số và/hoặc độ nặng của co giật.
Giảm năng tuyến giáp và/hoặc giảm kiểm soát giảm năng tuyến giáp có thể xảy ra. Cơ chế, mặc dù không được chứng minh, có thể có sự giảm hấp thu muối iốt và/hoặc levothyroxin (xem phần Tương tác thuốc). Có một số trường hợp báo cáo về giảm hiệu quả của thuốc kháng retrovirus điều trị HIV, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần (bao gồm lithium) và các thuốc nhóm benzodiazepin trùng hợp với bắt đầu điều trị orlistat ở những bệnh nhân được kiểm soát trước đó. Do đó điều trị với orlistat chỉ nên bắt đầu sau khi cân nhắc cẩn thận về tác động có thể xảy ra ở những bệnh nhân này.
Thiếu các tương tác:
Không có tương tác với amitriptylin, atorvastatin, các biguanid, digoxin, các fibrat, fluoxetin, losartan, phenytoin, phentermin, pravastatin, nifedipin dạng GITS, nifedipin phóng thích chậm, sibutramin hoặc rượu đã được quan sát thấy. Trong những nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc đặc hiệu cho thấy thiếu những tương tác này.
Trong những nghiên cứu tương tác thuốc - thuốc đặc hiệu cho thấy thiếu tương tác giữa viên uống tránh thai và orlistat.Tuy nhiên, orlistat có thể gián tiếp làm giảm hiệu quả của viên uống tránh thai và dẫn đến việc mang thai ngoài ý muốn trong một số trường hợp riêng lẻ. Khuyến cáo sử dụng một phương pháp ngừa thai bổ sung trong trường hợp tiêu chảy nặng (xem phần Thận trọng).
Quá liều
Các liều đơn 800mg orlistat hoặc liều đa mỗi lần 400mg, mỗi ngày uống 3 lần, dùng trong 15 ngày đã được nghiên cứu trên người có thể trọng bình thường và người béo phì, nhưng không thấy có tác dụng bất lợi đáng kể. Ngoài ra, với liều mỗi lần 240mg, uống 3 lần mỗi ngày, dùng trong 6 tháng liền ở người béo phì cũng không làm tăng đáng kể các tác dụng phụ. Phần lớn các trường hợp dùng orlistat quá liều nhận được trong quá trình hậu mãi báo cáo hoặc không có tác dụng phụ hoặc các tác dụng phụ tương tự như những báo cáo với liều orlistat khuyến cáo.
Nếu có hiện tượng quá liều orlistat xảy ra, cần theo dõi bệnh nhân trong 24 giờ. Dựa vào những nghiên cứu trên động vật và trên người, thì bất cứ tác dụng toàn thân nào có liên quan tới tính ức chế lipase của orlistat đều được phục hồi nhanh chóng.
Thai kỳ và cho con bú
Đối với orlistat, không có dữ liệu lâm sàng về phơi nhiễm với thuốc trong thời kỳ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự phát triển của phôi thai/thai nhi, quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh.
Cần thận trọng khi kê toa cho phụ nữ có thai.
Vì không biết orlistat có tiết ra sữa mẹ hay không, orlistat chống chỉ định trong suốt thời kỳ cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x vỉ 21 viên nang cứng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Mã ATC: A08AB01.
Orlistat là chất ức chế mạnh, đặc hiệu và lâu bền đối với enzym lipase ở dạ dày - ruột. Hoạt tính điều trị của orlistat là ở lòng dạ dày và ruột non, do tạo liên kết cộng hóa trị bền vững với phần serine của enzym lipase của dạ dày và tụy tạng. Lipase bị bất hoạt nên mất khả năng thủy phân chất béo trong thức ăn ở dạng triglycerid thành các acid béo tự do và các monoglycerid hấp thu được.
Trong các nghiên cứu 2 năm và nghiên cứu 4 năm, một chế độ ăn kiêng ít calo được sử dụng kết hợp với điều trị trong cả nhóm dùng orlistat và nhóm dùng giả dược.
Dữ liệu tổng hợp từ năm nghiên cứu 2 năm với orlistat và chế độ ăn kiêng ít calo cho thấy 37% bệnh nhân điều trị với orlistat và 19% bệnh nhân điều trị với giả dược chứng minh được sự giảm ít nhất 5% trọng lượng cơ thể ban đầu sau 12 tuần điều trị. Trong số này, 49% bệnh nhân được điều trị orlistat và 40% bệnh nhân điều trị giả dược giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể ban đầu của họ trong một năm. Ngược lại, các bệnh nhân còn lại không chứng minh được sự giảm 5% trọng lượng cơ thể ban đầu sau 12 tuần điều trị, chỉ có 5% bệnh nhân được điều trị orlistat và 2% bệnh nhân điều trị giả dược giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể ban đầu lúc một năm. Nhìn chung, sau một năm điều trị, tỷ lệ bệnh nhân dùng orlistat 120 mg giảm 10% trọng lượng cơ thể là 20% với orlistat 120 mg so với 8% bệnh nhân dùng giả dược. Sự khác biệt trung bình trong giảm cân với thuốc so với giả dược là 3,2 kg.
Dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng XENDOS 4 năm cho thấy 60% bệnh nhân điều trị với orlistat và 35% bệnh nhân điều trị với giả dược chứng minh được sự giảm ít nhất 5% trọng lượng cơ thể ban đầu sau 12 tuần điều trị. Trong số này, 62% bệnh nhân được điều trị với orlistat và 52% bệnh nhân điều trị với giả dược đã giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể ban đầu của họ trong một năm. Ngược lại, các bệnh nhân còn lại không chứng minh được sự giảm 5% trọng lượng cơ thể ban đầu sau 12 tuần điều trị, chỉ có 5% bệnh nhân được điều trị orlistat và 4% bệnh nhân điều trị giả dược đã giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể ban đầu lúc một năm. Sau 1 năm điều trị, 41 % bệnh nhân được điều trị orlistat so với 21 % bệnh nhân điều trị giả dược đã giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể, với sự khác biệt trung bình 4,4 kg giữa hai nhóm. Sau 4 năm điều trị 21% bệnh nhân được điều trị orlistat so với 10% bệnh nhân điều trị giả dược đã giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể, với sự khác biệt trung bình là 2,7 kg.
Nhiều bệnh nhân dùng orlistat hoặc giả dược đã giảm trọng lượng cơ thể ban đầu ít nhất 5% tại tuần thứ 12 hoặc 10% tại một năm trong nghiên cứu XENDOS so với năm nghiên cứu 2 năm. Lý do của sự khác biệt này là năm nghiên cứu 2 năm bao gồm chế độ ăn kiêng 4 tuần và giả dược được đưa vào thời gian ban đầu trong suốt thời gian mà bệnh nhân giảm trung bình 2,6 kg trước khi bắt đầu điều trị.
Dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng kéo dài 4 năm cũng cho thấy việc giảm cân bằng orlistat làm chậm sự phát triển của bệnh đái tháo đường tuýp 2 trong suốt nghiên cứu (tỷ lệ các trường hợp mắc bệnh đái tháo đường tích lũy là 3,4% ở nhóm orlistat so với 5,4% ở nhóm dùng giả dược). Phần lớn các trường hợp đái tháo đường từ nhóm nhỏ của những bệnh nhân giảm dung nạp glucose ở mức ban đầu, chiếm 21% trong số những bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên. Không biết liệu những phát hiện này có chuyển thành lợi ích lâm sàng lâu dài hay không.
Ở những bệnh nhân béo phì bị đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát được bằng các thuốc chống đái tháo đường, dữ liệu từ bốn thử nghiệm lâm sàng 1 năm cho thấy tỷ lệ người đáp ứng (giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể) là 11,3% với orlistat so với 4,5% với giả dược. Ở những bệnh nhân được điều trị với orlistat, sự khác biệt trung bình từ giả dược trong giảm cân là 1,83 kg đến 3,06 kg và sự khác biệt trung bình từ giả dược trong giảm HbA1c là 0,18% đến 0,55%. Từ giảm cân không chứng minh được rằng hiệu quả trên HbA1c là độc lập. Trong một nghiên cứu đa trung tâm (Hoa Kỳ, Canada), nhóm song song, mù đôi, đối chứng giả dược, 539 bệnh nhân vị thành niên bị béo phì được chọn ngẫu nhiên để dùng orlistat 120 mg (n = 357) hoặc giả dược (n = 182) 3 lần hàng ngày như là một chất bổ sung cho một chế độ ăn kiêng ít calo và tập thể dục trong 52 tuần. Cả hai nhóm đều được bổ sung đa vitamin. Điểm cuối chính là sự thay đổi chỉ số khối cơ thể (BMI) từ mức ban đầu đến khi kết thúc nghiên cứu.
Kết quả đạt được cao hơn đáng kể ở nhóm orlistat (sự khác biệt về chỉ số BMI là 0,86 kg/m2 đối với orlistat). 9,5% bệnh nhân được điều trị orlistat so với 3,3% bệnh nhân điều trị giả dược đã giảm ≥ 10% trọng lượng cơ thể sau 1 năm với sự khác biệt trung bình 2,6 kg giữa hai nhóm. Sự khác biệt là do kết quả trong nhóm bệnh nhân giảm ≥ 5% trọng lượng sau 12 tuần điều trị với orlistat chiếm 19% dân số ban đầu. Các tác dụng phụ nói chung tương tự như những tác dụng trên người lớn đã quan sát thấy. Tuy nhiên, có sự tăng tỉ lệ gãy xương không rõ nguyên nhân (ở nhóm orlistat và giả dược lần lượt là 6% so với 2,8%).
Dược động học
Hấp thu:
Các nghiên cứu trên người tình nguyện có thể trọng bình thường và người béo phì cho thấy sự hấp thu của orlistat là rất ít. Nồng độ của chất nguyên thủy orlistat trong huyết tương không đo được (< 5 ng/ml) 8 giờ sau khi dùng orlistat.
Nói chung, tại liều điều trị, rất khó phát hiện được orlistat trong huyết tương và nồng độ cũng quá thấp (< 10 ng/ml hoặc 0,02 µmol) không có bằng chứng vể sự tích lũy cho thấy phù hợp với sự hấp thu không đáng kể.
Phân bố:
Không xác định được thể tích phân phối vì thuốc được hấp thu rất ít và vì vậy không xác định được dược động học toàn thân. Trên in vitro, orlistat gắn kết với hơn 99% protein huyết tương (chủ yếu là lipoprotein và albumin). Một lượng nhỏ orlistat gắn vào hồng cầu.
Chuyển hóa:
Dựa vào những dữ liệu trên động vật, có thể thấy sự chuyển hoá của orlistat phần lớn xảy ra chủ yếu ở thành dạ dày - ruột. Trên bệnh nhân béo phì, phần nhỏ của liều được hấp thu vào cơ thể, và được chuyển hóa thành hai chất chuyển hóa là M1 (thủy phân ở vòng lacton 4 nhánh) và M3 (là M1 với phần N-formyl leucin bị tách ra), chiếm khoảng 42% tổng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Hai chất chuyển hóa M1 và M3 có vòng (β-lacton mở và hoạt tính ức chế enzym lipase rất yếu, kém hơn hoạt tính của orlistat 1000 lần (với M1) và 2500 lần (với M3). Xét về mặt hoạt tính ức chế yếu và nồng độ trong huyết tương thấp ở liều điều trị (M1 có nồng độ trung bình 26 ng/ml và M3 có nồng độ trung bình 108 ng/ml), có thể xem các chất chuyển hóa này không có tác dụng dược lý quan trọng.
Thải trừ:
Nghiên cứu trên người tình nguyện có thể trọng bình thường và người béo phì, thấy con đường thải trừ chủ yếu của phần không hấp thu của thuốc là qua phân. Khoảng 97% lượng thuốc uống vào được thải trừ qua phân và trong số đó khoảng 83% dưới dạng orlistat nguyên thủy.
Toàn bộ lượng orlistat tích lũy lại cũng chỉ thải qua thận < 2% liều dùng. Thời gian để đạt sự thải trừ hoàn toàn (qua phân và nước tiểu) là 3 - 5 ngày. Sự phân bố của orlistat ở người có thể trọng bình thường và béo phì tương đương. Orlistat, M1 và M3 đều bài tiết qua mật.
Đặc điểm
Viên nang cứng số 1 với nắp màu xanh, thân màu xanh, chứa thuốc cốm màu trắng hoặc trắng ngà.