Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Thành phần hoạt chất: Cefadroxil monohydrate tương đương Cefadroxil 500mg.
Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, Tacl tinh khiết, Silica khan dạng keo.
Công dụng (Chỉ định)
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây ra bởi E. coli, p.mirabilis và Klebsiella spp.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da gây ra bởi Staphilococcus và/hoặc Streptococcus.
Viêm họng, viêm amidan gây ra bởi Streptococcus nhóm A beta tan huyết.
Dùng thay thế cho amoxicillin và ampicillin trong dự phòng viêm nội tâm mạc do nhiễm Streptococcus alpha tan huyết (nhóm viridian) cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng
Người lớn
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (như: viêm bàng quang) liều thường dùng là 1 - 2 g mỗi ngày, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn, uống 1 lần hoặc chia đều làm 2 lần.
Viêm họng và viêm amidan: trong điêu trị viêm họng và viêm amidan do nhiễm Streptococus nhóm beta tan huyết 1 g/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần trong 10 ngày.
Trẻ em
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu đề nghị cho trẻ em là 30 mg/kg khối lượng cơ thể, uống 1 lần hoặc chia đều làm 2 lần mỗi 12 giờ.
Nhiễm khuẩn khác của cấu trúc da và cấu trúc da liều đề nghị là 30 mg/kg khối lượng cơ thể chia đều là 2 lần mỗi 12 giờ, trong đó ít nhất 10 ngày.
Dự phòng nhiễm khuẩn nội tâm mạc: nếu cefadroxil được sử dụng thay thế amoxicillin hoặc ampicillin cho những bệnh nhân tiền sự dị ứng với penicillin trong dự phòng nhiễm khuẩn nội tâm mạc trong nhổ răng hoặc phẫu thuật đường hô hấp trên uống liều duy nhất trước khi mổ 1 giờ, người lớn là 2g, trẻ em là 50 mg/kg (không quá 2g).
Người cao tuổi: Không cần có liều riêng hoặc chú ý sử dụng cho người cao tuổi, trừ những người bị suy chức năng thận cần theo dõi.
Liều lượng trong trường hợp suy thận:
Không cần phải điều chỉnh liều lượng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn 50 ml/phút. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 50 ml/phút hoặc nhỏ hơn, liều lượng được giảm theo đề nghị dưới đây, dựa trên độ thanh thải creatinin (ml/phút/1,73m2).
Những người bị suy thận có thể điều trị với liều ban đầu là 500mg - 1000mg Cefadroxil.
Độ thanh thải Creatinin
|
Liều lượng
|
Khoảng cách liều
|
0-10 ml/phút/1,73m2
|
500 - 1000 mg
|
36 giờ
|
11-25 ml/phút/1,73m2
|
500 - 1000 mg
|
24 giờ
|
26-50 ml/phút/1,73m2
|
500 - 1000 mg
|
12 giờ
|
Cách dùng: Sinh khả dụng và tác dụng điều trị của Cefadroxil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn do đó có thể uống khi no hoặc đói. Viên nang cefadroxil được dùng qua đường uống.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
BRUDOXIL được chống chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng với cefadroxil, các kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Phải thận trọng khi dùng BRUDOXIL cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicillin vì đã có tai biến chéo giữa các penicillin và các cephalosporin.
Kinh nghiệm sử dụng BRUDOXIL cho trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh còn hạn chế, nên việc sử dụng Cefadroxil cho những bệnh nhân này cần hết sức thận trọng.
BRUDOXIL phải sử dụng thận trọng cho những người có dấu hiệu suy thận, những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ suy thận, phải theo dõi lâm sàng cẩn thận và phải tiến hành những xét nghiệm thích hợp trước và trong quá trình điều trị.
Giống như những kháng sinh khác, sử dụng lâu dài có thể làm tăng sự phát triển của chủng không nhạy cảm.
Cần theo dõi bệnh nhân một cách cẩn thận. Nếu xảy ra bội nhiễm trong quá trình điều trị phải tiến hành các biện pháp thích hợp.
Phải thận trọng khi kê đơn BRUDOXIL cho những người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm ruột kết. Giống như kháng sinh phổ rộng khác, viêm ruột kết màng giả đã được báo cáo.
Chú ý
Trước khi điều trị bằng BRUDOXIL phải kiểm tra cẩn thận xem bệnh nhân có dị ứng với cefadroxil, các cephalosporin, các penicillin và các thuốc khác không. Nêu phải dùng thuốc này cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin cần giám sát cẩn thận vì dị ứng chéo giữa các kháng sinh betalactam đã được công bố trong các tài liệu và có thể xảy ra với 10% bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Nếu xảy ra phản ứng với Cefadroxil phải ngừng ngay thuốc. Nếu phản ứng quá mẫn cấp tính và nghiêm trọng phải điều trị bằng Epinephrine và các biện pháp cấp cứu lâm sàng khác chỉ định gồm thở oxy, truyền dịch, tiêm tĩnh mạch và các kháng histamine, các corticoid, các amin và thông khí.
Viêm ruột kết màng giả đã được báo cáo với hầu hết các chất kháng khuẩn, kể cả Cefadroxil, với mức độ nhẹ tới nghiêm trọng. Vì vậy vấn đề quan trọng là cần theo dõi triệu chứng của bệnh nhân ngay sau khi sử dụng kháng sinh.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Đường tiêu hóa: Buồn nôn và/hoặc nôn, tiêu chảy, viêm ruột kết mạc giả. Những phản ứng này thường nhẹ và thoáng qua, rất ít khi phải ngừng điều trị.
Mẫn cảm: đã thấy các phản ứng dị ứng (nổi mẩn, mày đay và phù nề). Những phản ứng này giảm khi ngừng thuốc.
Tác dụng đến thận và đường tiết niệu sinh dục: ngứa bộ phận sinh dục, nấm Candida bộ phận sinh dục, viêm âm đạo
Tác dụng đến máu: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm huyết cầu, giảm bạch cầu trung tính mức độ vừa phải và thoáng qua.
Báo cho bác sỹ trong trường hợp xảy ra bất cứ tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Chưa có đủ tài liệu về việc dùng Cefadroxil cùng với các chất có độc tính cho thận như các aminosid, liệu có gây ra thay đổi nào về tác dụng độc cho thận của những thuốc này không.
Probenecid làm tăng thời gian bán thải của Cefadroxil.
Phản ứng Combss dương tính giả đã xảy ra ở một số bệnh nhân dùng Cefadroxil. Nước tiểu của những bệnh nhân đang điều trị với Cefadroxil có thể cho phản ứng gluco niệu dương tính giả khi thử bằng dung dịch Benedict hoặc Fehling. Không xảy ra khi thử bằng enzyme.
Quá liều
Báo cho bác sỹ trong trường hợp quá liều. Đối với lượng >250 mg/kg cần loại khỏi dạ dày (rửa dạ dày hoặc kích thích gây nôn là phù hợp).
Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Mặc dù những nghiên cứu trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng không cho thấy dấu hiệu gây quái thai nhưng độ an toàn của Cefadroxil trong thời kỳ có thai chưa xác định. Do đó phải thận trọng khi dùng Cefadroxil cho phụ nữ có thai.
Sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú
Cefadroxil bài xuất qua sữa mẹ do đó phải thận trọng khi dùng cho các bà mẹ đang cho con bú.
Bảo quản
Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cefadroxil là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
Cefadroxil là dẫn chất para hydroxyl của cefalexin và là kháng sinh theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cephalexin.
Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus có tiết và không tiết penicillinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Klebsiella pneumonia, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis, Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm.
Theo các số liệu ASTS 1997, những chủng còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 1 là những Staphylococcus aureus, Staph. Epidermidis, các chủng Streptococcus tan huyết nhóm A, Streptococcus pneumonia, và H. influenza.
Một số chủng đang tăng mức kháng với các kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ 1 với tỷ lệ như sau: Tỷ lệ kháng của E. coli với Cephalexin là khoảng 50%, tỷ lệ kháng của Proteus với cephalexin là khoảng 25% và với cephalotin là 66%. Tỷ lệ kháng của Klebsiellla pneumonia với cephalotin là 66% các mẫu phân lập.
Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus feacalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
Dược động học
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thu rất tốt ở đường tiêu hóa. Với liều uống 500 mg hoặc 1 g, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng với khoảng 16 và 30 microgram/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Mặc dầu có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận bình thường, thời gian này kéo dài trong khoảng từ 14 đến 20 giờ ở người suy thận
Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lít/l,73m2 hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.
Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml., Sau khi dùng liều 1g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 - 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo