Thành phần
Candesartan STADA 8mg: Mỗi viên nén chứa
Dược chất: Candesartan cilexetil 8 mg
Tá dược: Lactose monohydrate, pregelatinized maize starch, silicified microcrystalline cellulose, sodium lauryl sulfate, croscarmellose sodium, polyvinyl alcohol - polyethylene glycol copolymer, hydroxypropyl cellulose, iron oxide yellow, triethyl citrate, magnesium stearate.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng huyết áp vô căn ở người lớn.
- Điều trị suy tim và suy giảm chức năng tâm thu thất trái (phân suất tống máu thất trái 40%) ở người lớn khi bệnh nhân không dung nạp được thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Candesartan cũng có thể kết hợp với thuốc ức chế ACE để tăng hiệu quả điều trị ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng khi thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid không dung nạp được.
- Điều trị tăng huyết áp ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng:
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu và liều duy trì được khuyến cáo của candesartan là 8 mg/lần/ngày. Hầu hết tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần. Ở một số bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều tới 16 mg/lần/ngày và tối đa là 32 mg/lần/ngày, cần điều chỉnh liều theo mức đáp ứng của bệnh nhân.
Candesartan cũng có thể được phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác. Phối hợp với hydrochlorothiazide đã được chứng minh là có tác dụng hạ huyết áp bổ sung với các liều candesartan khác nhau.
Người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch
Liều khởi đầu là 4mg ở những bệnh nhân có nguy cơ bị hạ huyết áp, ví dụ như bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn.
Suy thận
Liều khởi đầu là 4mg ở bệnh nhân suy thận, bao gồm cả bệnh nhân thẩm tách máu. Điều chỉnh liều dùng tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc suy thận giai đoạn cuối (Clcr < 15 ml/phút).
Suy gan
Liều khởi đầu là 4 mg/lần/ngày được khuyến cáo ở những bệnh nhân bị suy gan nhẹ đến trung bình. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân.
Candesartan chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Bệnh nhân da đen
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da den so với bệnh nhân không phải da đen. Do đó, việc điều chỉnh tăng liều candesartan và điều trị phối hợp là cần thiết để kiểm soát huyết áp ở đối tượng này.
Trẻ em
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến < 18 tuổi: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 4 mg/lần/ngày.
- Đối với bệnh nhân nặng < 50 kg: với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều đến tối đa 8 mg/lần/ngày.
- Đối với bệnh nhân nặng > 50 kg: với những bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp, có thể tăng liều lên 8 mg/lần/ngày, sau đó tăng lên 16 mg/lần/ngày nếu cần.
Liều > 32mg chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Hầu hết các trường hợp, tác dụng hạ huyết áp đạt được trong vòng 4 tuần.
Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận). Điều trị bằng candesartan nên được bắt đầu dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và cân nhắc liều khởi đầu thấp hơn liều khởi đầu thông thường.
Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em có mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút < 1,73 m2.
Trẻ em da đen
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân khác.
Trẻ em < 1 tuổi đến < 6 tuổi
- An toàn và hiệu quả ở trẻ em từ 1 đến < 6 tuổi chưa được nghiên cứu.
- Candesartan chống chỉ định ở trẻ < 1 tuổi.
Suy tim
Liều khởi đầu thông thường của candesartan là 4 mg/lần/ngày.
Điều chỉnh liều lên tới tiều tối đa là 32 mg/lần/ngày hoặc đến liều dung nạp cao nhất được thực hiện bằng cách tăng gấp đôi liều trong khoảng thời gian ít nhất 2 tuần. Đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn luôn bao gồm đánh giá chức năng thận bao gồm theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Candesartan có thể được phối hợp với các thuốc điều trị suy tim khác, bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và digitalis.
Candesartan cũng có thể được phối hợp với thuốc ức chế ACE ở bệnh nhân suy tim có triệu chứng.
Không khuyến cáo phối hợp thuốc ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali và candesartan. Phối hợp này chỉ nên được cân nhắc sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
Đối tượng đặc biệt
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi hoặc ở những bệnh nhân bị suy giảm thể tích nội mạch, suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của candesartan ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được nghiên cứu trong điều trị suy tim. Không có dữ liệu có sẵn.
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Candesartan cilexetil nên được uống một lần mỗi ngày, có thể dùng cùng hoặc không cùng với bữa ăn.
Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với candesartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
Suy gan nặng và/hoặc ứ mật.
Trẻ em < 1 tuổi.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời candesartan cilexetil với các chế phẩm có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/1,73 m2).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo sử dụng ức chế kép hệ RAA thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren.
Nếu cần phải ức chế hệ RAA, chỉ nên dùng thuốc dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa và phải thường xuyên theo dõi chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận kèm đái tháo đường.
Suy thận
Cũng như các tác nhân khác ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, candesartan có thể ảnh hưởng đến chức năng thận trong quá trình điều trị
. Khi sử dụng candesartan ở bệnh nhân tăng huyết áp bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine trong huyết thanh. Kinh nghiệm hạn chế ở bệnh nhân suy thận rất nặng hoặc ở giai đoạn cuối (Clcr < 15 mưphút). Cần điều chỉnh liều candesartan cẩn thận và theo dõi huyết áp chặt chẽ.
Đánh giá bệnh nhân suy tim nên bao gồm các đánh giá định kỳ về chức năng thận, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi, từ 75 tuổi trở lên và bệnh nhân bị suy thận. Trong quá trình điều chỉnh liều candesartan, nên theo dõi creatinine và kali huyết thanh. Các thử nghiệm lâm sàng trong suy tim không bao gồm bệnh nhân có nồng độ creatinine huyết thanh > 265 μmol/L (> 3 mg/dL).
Sử dụng cho trẻ em, kể cả trẻ em suy thận
Candesartan chưa được nghiên cứu ở trẻ em với mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2.
Điều trị đồng thời với thuốc ức chế ACE trong suy tim
Nguy cơ phản ứng bất lợi, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp), có thể tăng khi sử dụng candesartan kết hợp với thuốc ức chế ACE.
Sự kết hợp ba thuốc - một thuốc ức chế ACE, một thuốc đối kháng thụ thể mineralocorticoid và candesartan cũng không được khuyến cáo. Sử dụng phối hợp này phải được giám sát bởi bác sĩ và phải theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE và thuốc ức chế thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân mắc bệnh thận kèm đái tháo đường.
Thẩm tách máu
Trong quá trình lọc máu, huyết áp có thể đặc biệt nhạy cảm với sự ức chế thụ thể AT1 do giảm thể tích huyết tương và kích hoạt hệ renin-angiotensin-aldosterone. Do đó, nên điều chỉnh liều candesartan và theo dõi chặt chẽ huyết áp ở bệnh nhân thẩm tách máu.
Hẹp động mạch thận
Các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone, bao gồm cả thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs), có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở bệnh nhân chỉ còn một bên thận.
Ghép thận
Hạn chế bằng chứng lâm sàng về việc sử dụng candesartan ở những bệnh nhân đã trải qua ghép thận.
Hạ huyết áp
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong khi điều trị với candesartan ở bệnh nhân suy tim hoặc bệnh nhân tăng huyết áp bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ như bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu liều cao). Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ và điều trị tình trạng hạ kali máu.
Đối với trẻ em có thể bị suy giảm thể tích nội mạch (ví dụ: bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là những trẻ bị suy thận), nên bắt đầu điều trị bằng candesartan dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và nên xem xét liều khởi đầu thấp hơn.
Gây mê và phẫu thuật
Hạ huyết áp có thể xảy ra trong quá trình gây mê và phẫu thuật ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc đối kháng angiotensin II do ức chế hệ renin-angiotensin. Rất hiếm khi xảy ra hạ huyết áp quá mức, khi đó cần sử dụng dung dịch truyền tĩnh mạch và/hoặc thuốc tăng huyết áp.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá (bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn)
Cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân bị bệnh van động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Tăng aldosterone nguyên phát
Bệnh nhân bị tăng aldosterone nguyên phát thường sẽ không đáp ứng với các thuốc điều trị tăng huyết áp hoạt động thông qua sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone. Do đó, không khuyến cáo sử dụng candesartan cho đối tượng này.
Tăng kali máu
Sử dụng đồng thời candesartan với thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali hoặc các sản phẩm thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (ví dụ: heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh ở bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi nồng độ kali máu chặt chẽ.
Tăng kali máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy tim được điều trị bằng candesartan. Cần theo dõi định kỳ kali huyết thanh. Không khuyến cáo kết hợp một chất ức chế ACE, thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (ví dụ như spironolactone) và candesartan, chỉ nên sử dụng sau khi đánh giá cẩn thận về lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn.
Tổng quát
Ở những bệnh nhân có trương lực mạch máu và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận, bao gồm hẹp động mạch thận), điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng đến hệ RAA ảnh hưởng đến hạ huyết áp cấp tính, urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp), tương tự khi sử dụng AllRA. Cũng như với bất kỳ thuốc điều trị huyết áp khác, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não do thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Tác dụng hạ huyết áp của candesartan có thể tăng cường bởi các thuốc khác có đặc tính hạ huyết áp dù kê đơn với các chỉ định khác.
Phụ nữ có thai
AIIRA không nên được bắt đầu trong khi mang thai. Trừ khi tiếp tục điều trị bằng AIIRA là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được đổi sang liệu pháp điều trị hạ huyết áp thay thế có hồ sơ an toàn được sử dụng trong thai kỳ. Khi mang thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và nếu cần, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.
Ở những bệnh nhân có khả năng có thai nên được đánh giá thường xuyên và cung cấp thông tin phù hợp và/hoặc hành động để ngăn ngừa nguy cơ phơi nhiễm trong thai kỳ.
Tá dược lactose
Thuốc này có chứa lactose monohydrate. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Trong điều trị tăng huyết áp
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, các phản ứng bất lợi là nhẹ và thoáng qua, không liên quan đến liều hoặc tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn là tương tự nhau giữa candesartan cilexetil (3,1%) và giả dược (3,2%).
Trong một phân tích tổng hợp dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của bệnh nhân tăng huyết áp, các phản ứng bất lợi với candesartan cilexetil được xác định cao hơn ít nhất 1% so với giả dược. Các phản ứng bất lợi thường gặp là chóng mặt, đau đầu và nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Bảng dưới đây trình bày các ADR dược báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành sản phẩm.
Tần suất được quy ước như sau: rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (>1/100 đến < 1/101. ít găp (> 1/1.000 đến < 1/100L hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn):
Hệ cơ quan
|
Tần suất
|
ADR
|
Nhiễm khuẩn và nhiễm
ký sinh trùng
|
Thường gặp
|
Nhiễm khuẩn đường
hô hấp
|
Rối loạn máu và hệ
bạch huyết
|
Rất hiếm gặp
|
Giảm bạch cầu, giảm
bạch cầu trung tính,
mất bạch cầu hạt
|
Rối loạn chuyển hóa và
dinh dưỡng
|
Rất hiếm gặp
|
Tăng kali máu, hạ natri
máu
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Thường gặp
|
Chóng mặt, nhức đầu
|
Rối loạn hô hấp, lổng
ngực và trung thất
|
Rất hiếm gặp
|
Ho
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Rất hiếm gặp
Không rõ
|
Buồn nôn
Tiêu chảy
|
Rối loạn gan mật
|
Rất hiếm gặp
|
Tăng enzyme gan, chức
năng gan bất thường
hoặc viêm gan
|
Rối loạn da và mô dưới
da
|
Rất hiếm gặp
|
Phù mạch, phát ban,
mày đay, ngứa
|
Rối loạn hệ cơ xương và
mô liên kết
|
Rất hiếm gặp
|
Đau lưng, đau khớp,
đau cơ
|
Rối loạn thận và hệ tiết
niệu
|
Rất hiếm gặp
|
Suy thận, bao gồm suy
thận ở những bệnh
nhân nhạy cảm
|
|
Kết quả xét nghiệm
|
Nhìn chung, không có ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng của candesartan đối với các chỉ số xét nghiệm thông thường.
Đối với các chất khác ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosterone gây giảm hemoglobin. Không cẩn theo dõi thường xuyên các chỉ số xét nghiệm ở bệnh nhân dùng candesartan.
Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị suy thận, nên theo dõi định kỳ nồng độ kali và creatinine huyết thanh.
Trẻ em
Một nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của candesartan cilexetil dược theo dõi ở 255 trẻ em và thanh thiếu niên tăng huyết áp, từ 6 đến < 18 tuổi trong 4 tuần và nghiên cứu nhãn mở trong 1 năm. Gần như tất cả các hệ cơ quan khác nhau, tần suất ADR ở trẻ em nằm trong phạm vi thường gặp / ít gặp. Mặc dù tính chất và mức độ nghiêm trọng của các ADR tương tự như ở người lớn (xem bảng trên), tần suất của tất cả các ADR cao hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên, đặc biệt là:
- Nhức đầu, chóng mặt và nhiễm khuẩn đường hô hấp: rất thường gặp ở trẻ em và thường gặp ở người lớn.
- Ho rất phổ biến ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
- Phát ban thường gặp ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
- Tăng kali máu, hạ natri máu và chức năng gan bất thường ít gặp ở trẻ em và rất hiếm gặp ở người lớn.
- Rối loạn nhịp xoang, viêm mũi họng, sốt thường gặp và đau vòm họng rất thường gặp ở trẻ em; nhưng không có báo cáo ở người lớn. Tuy nhiên đây là tình trạng tạm thời và phổ biến ở trẻ nhỏ.
Hồ sơ an toàn tổng thể của candesartan cilexetil ở trẻ em không khác biệt đáng kể so với người lớn.
Trong điều trị suy tim
Hồ sơ ADR của candesartan ở bệnh nhân suy tim trưởng thành phù hợp với tính chất dược lý của thuốc và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Trong nghiên cứu lâm sàng CHARM, so sánh candesartan với liều tới 32 mg (n = 3,804) với giả dược (n = 3,796), 21,0% người tình nguyện trong nhóm dùng candesartan cilexetil và 16,1% trong nhóm dùng giả dược đã ngừng điều trị do ADR. Các ADR thường gặp là tăng kali máu, hạ huyết áp và suy thận, phổ biến hơn ở những bệnh nhân trên 70 tuổi, bệnh nhân đái tháo đường hoặc những dối tượng sử dụng đồng thời các thuốc tác động đến hệ renin- angiotensin-aldosterone, đặc biệt là thuốc ức chế ACE và/hoặc spironolactone.
Bảng dưới đây trình bày các ADR được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành sản phẩm.
|
Hệ cơ quan
|
Tần suất
|
ADR
|
Rối loạn máu và hệ
bạch huyết
|
Rất hiếm gặp
|
Giảm bạch cầu, giảm
bạch cầu trung tính,
mất bạch cầu hạt
|
Rối loạn chuyển hóa và
dinh dưỡng
|
Thường gặp
Rất hiếm gặp
|
Tăng kali máu
Hạ natri máu
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Rất hiếm gặp
|
Chóng mặt, nhức đầu
|
Rối loạn tim mạch
|
Thường gặp
|
Hạ huyết áp
|
Rối loạn hô hấp, lồng
ngực và trung thất
|
Rất hiếm gặp
|
Ho
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Rất hiếm gặp
Không rõ
|
Buồn nôn
Tiêu chảy
|
Rối loạn gan mật
|
Rất hiếm gặp
|
Tăng enzyme gan, chức
năng gan bất thường
hoặc viêm gan
|
Rối loạn da và mô dưới
da
|
Rất hiếm gặp
|
Phù mạch, phát ban,
mày đay, ngứa
|
Rối loạn hệ cơ xương và
mô liên kết
|
Rất hiếm gặp
|
Đau lưng, đau khớp, đau
cơ
|
Rối loạn thận và hệ tiết
niệu
|
Thường gặp
|
Suy thận, bao gồm suy
thận ở những bệnh
nhân nhạy cảm
|
|
Kết quả xét nghiệm
Tăng kali máu và suy thận thường gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng candesartan với chỉ định suy tim. Nên theo dõi định kỳ creatinine và kali huyết thanh.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Do Candesartan Cilexetil bị chuyển hóa không đáng kể bởi hệ thống men cytochrom P450 và ở liều điều trị không có tác động lên men P450, do đó không xảy ra tương tác với các thuốc ức chế hoặc chuyển hóa bởi các men này.
Không có tương tác nào đáng kể được báo cáo trong các nghiên cứu của Candesartan Cilexetil với các thuốc khác như glyburide, nifedipine, digoxin, warfarin, hydrochlorothiazide và các thuốc tránh thai đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Vì chất ức chế men chuyển và các chất chẹn thụ thể Angiotensin, trong đó có Candesartan Cilexetil, có thể làm tăng nồng độ Kali trong máu.
Do đó nên thận trọng khi dùng Candesartan Cilexetil với các thuốc khác có thể làm tăng nồng độ Kali trong máu như spironolactone và chất bổ sung Kali. .
Có sự tăng nồng độ lithium huyết tương trong suốt thời gian dùng lithium chung với Candesartan Cilexetil, vì vậy cần thận trọng theo dõi nồng độ lithium huyết tương khi phải dùng đồng thời hai thuốc này.
Quá liều
Triệu chứng
Dựa trên đặc tính dược lý, biểu hiện chính của quá liều có thể là hạ huyết áp có triệu chứng và chóng mặt. Trong các báo cáo cá nhân, quá liều lên đến 672 mg candesartan cilexetil ở bệnh nhân trưởng thành có thể phục hồi và không có biến chứng.
Điều trị
Nếu hạ huyết áp có triệu chứng xảy ra, điều trị triệu chứng và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn. Bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa, hai chân nâng cao. Nếu cần, nên tăng thể tích huyết tương bằng cách tiêm truyền, ví dụ, dung dịch muối đẳng trương. Nếu các biện pháp trên không cải thiện được triệu chứng, có thể dùng thuốc điều trị giao cảm.
Candesartan không loại bỏ được bằng thẩm tách máu.
Lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của candesartan lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, khi điều trị bằng candesartan có thể chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Việc sử dụng AllRA không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ và chống chỉ định trong ba tháng thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Chưa có bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi sử dụng thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ; tuy nhiên không thể loại trừ những nguy cơ có thể xảy ra. Trừ khi việc tiếp tục điều trị bằng AIIRA là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi phương pháp điều trị có hồ sơ chứng minh an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi được chẩn đoán đang mang thai, nên ngừng điều trị bằng AIIRA ngay lập tức và thay thế phương pháp điều trị.
Phơi nhiễm với AIIRA trong 3 tháng thứ hai và 3 tháng thứ ba được chứng minh là gây hại cho thai nhi (giảm chức năng thận, thiếu ối, chậm phát triển sọ) và trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Nếu tiếp xúc với All RA đã xảy ra từ ba tháng thứ hai của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng AIIRA.
Thời kỳ cho con bú
Do không có thông tin liên quan đến việc sử dụng candesartan trong khi cho con bú, không khuyến cáo sử dụng candesartan và nên sử dụng phương pháp điều trị thay thế có hồ sơ an toàn cho phụ nữ cho con bú.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 14 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng angiotensin II; mã ATC: C09CA06.
Cơ chế tác dụng
Angiotensin II là hormone vận mạch chính của hệ renin-angiotensin-aldosterone và có vai trò trong cơ chế bệnh tăng huyết áp, suy tim và các rối loạn tim mạch khác. Nó cũng có vai trò trong cơ chế bệnh phì đại và tổn thương cơ quan nội tạng.
Các tác dụng sinh lý chính của angiotensin II, như gây co mạch, kích thích aldosterone, điều hòa cân bằng muối và nước nội môi, kích thích tăng trưởng tế bào, qua trung gian thụ thể loại 1 (AT1).
Tác dụng dược lực học
Candesartan cilexetil là một tiền chất được nhanh chóng chuyển đổi thành chất có hoạt tính là candesartan trong quá trình hấp thu từ đường tiêu hóa bằng cách thủy phân ester. Candesartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II, chọn lọc thụ thể AT1, với sự liên kết chặt chẽ và phân ly chậm từ thụ thể.
Candesartan không có hoạt động chủ vận.
Candesartan không có tác dụng ức chế ACE, là enzyme xúc tác cho quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II và quá trình giáng hóa bradykinin. Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát so sánh candesartan với thuốc ức chế ACE, bệnh nhân dùng candesartan cilexetil có tỷ lệ ho thấp hơn.
Candesartan không gắn hoặc phong bế các thụ thể hormone khác hoặc các kênh ion đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tim mạch. Sự đối kháng của các thụ thể angiotensin II (AT1) dẫn đến tăng nồng độ renin huyết tương, nồng độ angiotensin I, angiotensin II và giảm nồng độ aldosterone huyết tương.
Dược động học
Hấp thu và phân bố
Sau khi uống, candesartan cilexetil dược chuyển đổi thành chất có hoạt tính là candesartan. Sinh khả dụng tuyệt đối của candesartan khoảng 40% khi dùng candesartan cilexetil dưới dạng dung dịch uống. Sinh khả dụng tương đối của viên nén so với dung dịch uống là khoảng 34% với dao động rất nhỏ. Do đó, sinh khả dụng tuyệt dối ước tính của viên nén là 14%. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt được sau khi uống viên nén từ 3 - 4 giờ. Trong khoảng liều điều trị, nồng độ candesartan trong huyết thanh tăng tuyến tính với liều dùng. Không có sự khác biệt về dược động học liên quan tới giới tính. Diện tích dưới đường cong của nồng độ so theo thời gian (AUC) của candesartan không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn.
Candesartan liên kết với protein huyết tương ở tỷ lệ rất cao (> 99%). Thể tích phân bố biểu kiến của candesartan là 0,1 L/kg.
Sinh khả dụng của candesartan không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Chuyển hóa và thải trừ
Candesartan được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu và mật, chỉ một lượng nhỏ được thải trừ qua chuyển hóa ở gan (CYP2C9). Các nghiên cứu tương tác hiện có cho thấy không có ảnh hưởng trên CYP2C9 và CYP3A4. Dựa trên dữ liệu in vitro, không có tương tác nào xảy ra in vivo với các thuốc có sự chuyển hóa qua cytochrom P450 isoenzyme CYP1A2, CYP2A6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP3A4.Thời gian bán thải của candesartan khoảng 9 giờ. Không có hiện tượng tích lũy sau khi dùng đa liều.
Độ thanh thải toàn phần từ huyết tương của candesartan là khoảng 0,37 mưphút/kg, trong đó độ thanh thải thận khoảng 0,19 mưphút/kg. Candesartan thải trừ qua thận theo cả hai cơ chế lọc ở cầu thận và bài tiết tích cực ở ống thận. Sau khi uống candesartan cilexetil đánh dấu 14c, khoảng 26% liều dược tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng candesartan và 7% dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính và khoảng 56% liều được tìm thấy trong phân dưới dạng candesartan và 10% là chất chuyển hóa không hoạt tính.
Dược động học ở đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
Ở người cao tuổi (> 65 tuổi), nồng độ candesartan trong huyết tương ở người cao tuổi cao hơn người trẻ tuổi khi dùng liều giống nhau (nồng độ đỉnh cao hơn khoảng 50% và AUC cao hơn khoảng 80% so với người trẻ tuổi). Tuy nhiên, đáp ứng huyết áp và tỷ lệ gặp các tác dụng bất lợi là tương tự nhau sau một liều candesartan ở bệnh nhân trẻ tuổi và người cao tuổi.
Suy thận
Ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình Cmax và AUC của candesartan tăng lần lượt khoảng 50% và 70% trong khi dùng liều lặp lại, nhưng T1/2 không thay đổi so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Những thay đổi tương ứng ở bệnh nhân suy thận nặng lần lượt là khoảng 50% và 110%. T1/2 của candesartan tăng gấp đôi ở những bệnh nhân suy thận nặng.
AUC của candesartan ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo tương tự như ở bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan
Trong hai nghiên cứu, ở cả hai đối tượng bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình, có sự gia tăng AUC của candesartan khoảng 20% trong một nghiên cứu và 80% trong nghiên cứu còn lại.
Không có nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em
Các đặc tính dược động học của candesartan dược đánh giá ở trẻ tăng huyết áp từ 1 đến < 6 tuổi và 6 đến < 17 tuổi trong hai nghiên cứu đơn liều.
Ở trẻ em từ 1 đến < 6 tuổi, 10 trẻ em nặng 10 đến < 25 kg nhận một liều duy nhất 0,2 mg/kg dưới dạng hỗn dịch uống. Không có mối tương quan giữa Cmax và AUC với tuổi hoặc cân nặng.
Không có dữ liệu về độ thanh thải, do dó có khả năng không có mối tương quan giữa độ thanh thải với cân nặng/tuổi.
Ở trẻ em từ 6 đến < 17 tuổi, 22 trẻ em nhận được một liều duy nhất 16 mg. Không có mối tương quan giữa Cmax và AUC với tuổi. Tuy nhiên, trọng lượng có tương quan đáng kể với Cmax (P = 0,012) và AUC (p = 0,011). Không có dữ liệu về độ thanh thải, do đó có khả năng không có mối tương quan giữa độ thanh thải với cân nặng/tuổi.
Trẻ em > 6 tuổi có phơi nhiễm tương tự như người lớn khi được dùng cùng một liều.
Dược động học của candesartan cilexetil chưa được nghiên cứu ở trẻ em < 1 tuổi.