Hotline

HOTLINE:

0855553494

Cebest 200mg trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Cebest 200mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 36
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình.
    • Hoạt chất: Cefpodoxim
    • Thương hiệu: Merap (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: Merap 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-28339-17
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa 200 mg cefpodoxime dưới dạng cefpodoxime proxetil

Thành phần tá dược: Colloidal Silicon dioxid, natri lauryl sulfat, magnesium stearat, crospovidon, low-subtituted hydroxypropylcellulose, vivacoat PM white (hypromellose 6, titanium dioxide, talc, hydroxypropylcellulose, polyethylene glycol 3350)

Công dụng (Chỉ định)

Cebest được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn do các chủng Haemophilus influenzae (kể cả chủng sinh ra beta-lacta-mase), Streptococcus pneumoniae và Moraxella catarrhalis; viêm họng và/hoặc viêm amidan do Streptococcus pyogenes; viêm tai giữa cấp tính do chủng Streptococcus pneumoniae (trừ các chủng kháng penicillin), Streptococcus pyogenes, Haemophilus influenzae (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase) hoặc Moraxella (Branhamella) catarrhalis (kể cả chủng sinh ra beta-lactamase)

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do các chủng S. pneumoniae, H. influenzae (chỉ chủng không sinh beta-lactamase) hoặc M. catarrhalis; viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do các chủng S. pneumoniae hoặc H. Influenzae (kể cả các chủng sinh ra beta-lactamase)

Để điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (viêm họng, viêm amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxime không phải là thuốc được chọn ưu tiên, mà là thuốc thay thế cho amoxicilin hay amoxicilin kết hợp kali clavulanat dùng không hiệu quả hoặc không dùng được

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa có biến chứng do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis hoặc Staphylococcus saprophyticus

Bệnh lậu không biến chứng và lan tỏa do chủng N. gonorrhoea sinh hoặc không sinh penicilinase

Nhiễm khuẩn chưa biến chứng ở da và các tổ chức da do Staphylococcus aureus (kể cả chủng sinh ra penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng

Liều thường dùng:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 100 - 400 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ

Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng: 200 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 hoặc 14 ngày, tương ứng bệnh kể trên.

Viêm họng và/hoặc viêm amidan do nhiễm Streptococcus pyogenes: 100 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5-10 ngày

Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng: 400 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7-14 ngày

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng: 100 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7 ngày

Bệnh lậu không biến chứng: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg hoặc 400 mg cefpodoxime, tiếp theo điều trị bằng doxycyclin uống để phòng nhiễm Chlamydia

Người cao tuổi: Liều dùng giống như người lớn. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi với chức năng thận bình thường

Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống 10 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ (liều tối đa 400 mg/ngày). Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 6 tuổi: Có thể sử dụng dạng cốm pha hỗn dịch uống Cebest hoặc theo chỉ định của bác sĩ

Viêm tai giữa cấp: 5 mg/kg (cho tới 200 mg) x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày

Viêm họng và amidan do nhiễm Streptococcus pyogenes: 5 mg/kg (cho tới 100 mg) x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5-10 ngày

Viêm xoang cấp: 5 mg/kg (cho tới 200 mg) x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày

Viêm phổi mắc tại cộng đồng, đợt cấp do viêm phế quản mạn: 200 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 14 ngày và 10 ngày tương ứng

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100 mg x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7 ngày

Suy gan: Liều lượng không yêu cầu sửa đổi trong các trường hợp suy gan

Suy thận:

Nếu độ thanh thải creatinin lớn hơn 40 ml/phút, không yêu cầu thay đổi liều lượng cefpodoxime.Thấp hơn giá trị này, các nghiên cứu dược động học cho thấy nửa đời thải trừ và nồng độ đỉnh trong huyết tương của cefpodoxime tăng, do đó liều lượng nên được điều chỉnh một cách thích hợp theo bảng sau

Creatinin (ml/ phút)

 

Liều dùng

39-10

Liều duy nhất dùng mỗi 24 giờ (tức là một nửa liều thông thường)

< 10

Liều duy nhất dùng mỗi 48 giờ (tức là 1/4 liều thông thường)

Bệnh nhân thẩm phân máu

Liều duy nhất dùng sau mỗi lần lọc máu

Cách dùng

Viên nén Cebest nên được uống cùng thức ăn để tăng sự hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa

Thời gian điều trị:

Để điều trị hiệu quả, kháng sinh này phải được uống đều đặn theo liều và trong thời gian mà bác sĩ kê đơn

Sự biến mất của sốt hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác không có nghĩa là đã hoàn toàn khỏi bệnh. Cảm giác mỏi mệt không phải do điều trị kháng sinh mà do bản thân bệnh nhiễm khuẩn. Giảm liều hoặc tạm ngưng điều trị sẽ không có tác dụng gì trên những cảm giác này và chỉ làm cho bệnh lậu hồi phục

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Người mẫn cảm với cefpodoxime, các cephalosporin khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc

Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh penicillin hoặc beta-lactam khác

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Cefpodoxime không phải là một loại kháng sinh được ưu tiên để điều trị viêm phổi do tụ cầu và không nên được sử dụng trong điều trị viêm phổi không điển hình gây ra bởi các vi khuẩn như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxime không được khuyến cáo để điều trị viêm phổi do S. pneumoniae (xem phần Dược lực học)

Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, phải ngưng ngay lập tức việc điều trị với cefpodoxime và có các biện pháp cấp cứu thích hợp

Trước khi bắt đầu điểu trị, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cefpodoxime, các cephalosporin, penicillin hoặc các beta-lactam khác. Thận trọng khi sử dụng nếu cefpodoxime được dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các beta-lactam khác

Trong trường hợp suy thận nặng có thể cần thiết để giảm bớt liều lượng phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin (xem phần Liều dùng)

Viêm đại tràng và viêm đại tràng màng giả thấy ở hầu hết các kháng sinh kể cả cefpodoxime và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì thế xem xét chuẩn đoán này ở bệnh nhân tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxime là rất quan trọng. Ngưng điều trị với cefpodoxime và điều trị cụ thể cho Clostridium difficile nên được xem xét. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột

Thận trọng khi sử dụng cefpodoxime ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng

Như với tất cả các kháng sinh nhóm beta-lactam, giảm bạch cầu và hiếm khi mất bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt là trong quá trình điều trị kéo dài. Đối với trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, công thức máu cần được theo dõi và ngừng điều trị nếu có giảm bạch cầu.

Cephalosporin có thể được hấp thụ lên bề mặt của màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể trực tiếp chống lại thuốc. Điều này có thể tạo ra thử nghiệm Coombs dương tính và rất hiếm khi thiếu máu tán huyết. Phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này

Những thay đổi trong chức năng thận đã được quan sát với các thế hệ kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt là khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho thận như aminoglycosid và/hoặc thuốc có khả năng gây lợi tiểu. Trong trường hợp như vậy, chức năng thận cần được theo dõi.

Sử dụng kéo dài của cefpodoxime có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile), có thể yêu cầu ngừng điều trị

Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi

Phản ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm giảm đồng (thử với dung dịch Benedict, Fehling) nhưng sẽ không xảy ra dương tính giả khi xét nghiệm với enzym

Việc sử dụng cefpodoxime có liên quan đến xét nghiệm Coombs dương tính có thể ảnh hưởng đến phản ứng máu chéo

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các phản ứng có hại của thuốc được liệt kê bên dưới bởi lớp hệ thống cơ quan và tần suất. Tần suất được xác định là: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đen <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), không được biết đến (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

Máu và rối loạn hệ bạch huyết

Hiếm gặp: Rối loạn huyết học như giảm hemoglobin, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu ưa eosin

Rất hiếm gặp: Thiếu máu tan máu

Rối loạn hệ thần kinh

Ít gặp: Đau đầu, cảm giác khác thường, chóng mặt

Bất thường ở tai và rối loạn thính lực

Ít gặp: Ù tai

Rối loạn tiêu hóa

Thường gặp:Tăng áp lực dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng, đáy hơi, tiêu chảy

Tiêu chảy ra máu có thể xảy ra như là một triệu chứng của viêm ruột. Khả năng viêm đại tràng màng giả nên được xem xét nếu tiêu chảy nặng hoặc kéo dài trong hoặc sau điều trị

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Thường gặp: Ăn mất ngon

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch

Rối loạn thận và tiết niệu

Rất hiếm gặp: Tăng nhẹ urê máu và creatinin

Rối loạn gan-mật

Hiếm gặp: tăng enzym gan thoáng qua của ASAT, ALAT và phosphatase kiềm và/hoặc bilirubin. Những bất thường trong xét nghiệm có thể được giải thích bởi sự nhiễm trùng, hiếm khi có thể vượt quá hai lần giới hạn trên của các enzym trên và gợi ra một mô hình của tổn thương gan, thường ứ mật và hầu hết không có triệu chứng

Rất hiếm gặp: Tổn thương gan

Da và các rối loạn mô dưới da

Ít gặp: Quá mẫn với các phản ứng da và niêm mạc, phát ban, nổi mề đay, ngứa

Rất hiếm gặp: Johnson Stevens, hoại tử biểu bì do nhiễm độc và hồng ban đa dạng

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của cefpodoxime có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (Candida và Clostridium difficile)

Rối loạn chung

Ít gặp: Suy nhược hoặc khó chịu

Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các loại thuốc kháng histamin H2 và các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxime, vì vậy các thuốc này nên được uống sau khi dùng cefpodoxime 2-3 giờ

Probenecid giảm bài tiết cefpodoxime qua thận

Cefpodoxime có thể giảm hoạt lực của vắc xin thương hàn sống

Cephalosporin có khả năng tăng cường tác dụng chống đông của coumarin và làm giảm tác dụng tránh thai của oestrogen

 

Quá liều

Dấu hiệu của quá liều

Trong trường hợp dùng quá liều, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, có thể xảy ra bệnh não. Bệnh não thường biến mất khi nồng độ cefpodoxime trong huyết tương giảm

Cách xử trí quá liều

Trong trường hợp quá liều với cefpodoxime, điều trị hỗ trợ và triệu chứng được chỉ định

Gọi điện ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện nếu bạn nghĩ mình đã uống quá nhiều thuốc Cebest, trong cả trường hợp không có dấu hiệu của sự khó chịu hay ngộ độc, vì bạn có thể cần chăm sóc y tế khẩn cấp

 

Lái xe và vận hành máy móc

Nếu cảm thấy chóng mặt, đau đầu sau khi uống thuốc này, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc

 

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để xem nên tiếp tục điều trị hay không

Thời kỳ cho con bú

Cefpodoxime được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Có thể cho con bú mẹ trong trường hợp điều trị thuốc này. Tuy nhiên, nếu em bé có các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nhiễm nấm Candida) hoặc nổi mẩn ngoài da, hãy ngưng cho con bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc này và nhanh chóng hỏi ý kiến bác sĩ

Phải luôn luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ thuốc gì trong thời gian có thai hoặc đang cho con bú

Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô, dưới 30 °C, tránh ánh sáng trực tiếp

Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim

 

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Nhóm dược lý trị liệu: Kháng sinh dùng đường toàn thân, mã ATC: J01DD13

Cơ chế tác dụng

Cefpodoxime proxetil là một kháng sinh beta-lactam bán tổng hợp, thuộc nhóm cephalosporin uống thế hệ 3. Cefpodoxime proxetil là một tiền chất của cefpodoxime

Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu ở đường tiêu hóa và nhanh chóng được các esterase không đặc hiệu thủy phân thành cefpodoxime, một kháng sinh diệt khuẩn

Cơ chế tác dụng của cefpodoxime là ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn thông qua gắn kết và ức chế hoạt động của protein gắn penicillin liên quan đến quá trình tổng hợp của vách tế bào vi khuẩn (PBPs). Kết quả dẫn đến tế bào vi khuẩn bị ly giải và chết

Cơ chế kháng thuốc

Vi khuẩn kháng lại cephalosporin có thể bởi một hoặc nhiều hơn các cơ chế sau:

Giảm tính thấm của màng ngoài ở một số chủng vi khuẩn Gram âm giới hạn khả năng tiếp cận của thuốc tới PBPs

Giảm ái lực của protein gắn penicillin (PBPs)

Cơ chế thủy phân bởi beta-lactamase phổ rộng và/hoặc enzym mã hóa trong nhiễm sắc thể (AmpC) sinh ra do cảm ứng hoặc được kích hoạt để giải mã ở một số chủng vi khuẩn Gram âm hiếu khí

Bơm đẩy thuốc ra khỏi tế bào

Phổ kháng khuẩn

Cefpodoxime có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn Gram âm hiếu khí và Gram dương

Về mặt nguyên tắc, cefpodoxime có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae, các liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphyloccocus aureus, S. epidermidis có hay không tiết beta-lactamse. Cefpodoxime cũng có tác dụng với các cầu khuẩn Gram âm, các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gây bệnh quan trọng như E. Coli, Klebsiella, Preteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxime bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Neisseria sinh ra

Kháng thuốc

Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolylpenicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam Cefpodoxime ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các vi khuẩn này đôi khi đã kháng thuốc

Tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionello pneumophili thường kháng các cephalosporin

Dược động học

Hấp thu

Cefpodoxime proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu trong thành ruột thành chất chuyển hóa cefpodoxime có tác dụng. Tỉ lệ hấp thu khoảng 51,5% khi sử dụng viên nén tương ứng 100 mg cefpodoxime trong tình trạng đói và tỉ lệ hấp thu tăng lên khi sử dụng thuốc cùng với thức ăn

Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 1,2 mg/l và 2,5 mg/l sau uống liều thuốc tương ứng 100 mg và 200 mg cefpodoxime, thời gian để đạt được nồng độ đỉnh (Tmax) là 2 đến 3 giờ. Sau khi dùng liều thuốc tương ứng 100 mg và 200 mg cefpodoxime 2 lần/ngày trong 14,5 ngày, các thông số dược động học huyết tương của cefpodoxime vẫn không thay đổi

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình của cefpodoxime là 32,3 lít. Liên kết protein của cefpodoxime dao động từ 22% đến 33% trong huyết thanh và từ 21 % đến 29% trong huyết tương

Nồng độ cefpodoxime đo được đều cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các vi khuẩn nhạy cảm có thể đạt được trong nhu mô phổi, niêm mạc phế quản, dịch màng phổi, amidan, dịch kẽ và mô tuyến tiền liệt

Chuyển hóa và thải trừ

Sau khi hấp thu, chất chuyển hóa chính là cefpodoxime, sản phẩm của sự thủy phân cefpodoxime proxetil

Đường thải trừ chính của cefpodoxime là thận. Khoảng 80% lượng cefpodoxime hấp thu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Thời gian bán thải của cefpodoxime trung bình là 2,4 giờ.

Cefpodoxime được thải trừ chính qua thận với nồng độ cao (nổng độ này cao hơn MIC90 đối với vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu). Sự phân bố cefpodoxime trong mô thận, với nồng độ lớn hơn MIC90 đối với vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, 3-12 giờ sau khi dùng đơn liều 200 mg (1,6-3,1 pg/g)

Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Người cao tuổi

Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường

Trẻ em

An toàn và hiệu quả ở trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi chưa được thiết lập

Suy thận

Thải trừ cefpodoxime giảm ở bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng (Clcr < 50 ml/phút). Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ (50 ml/phút < Clcr < 80 ml/phút) thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefpodoxime là 3,5 giờ. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine vừa phải (30 ml/phút < Clcr < 49 ml/phút) hoặc ở những bệnh nhân suy thận nặng (5 ml/phút < Clcr < 29 ml/phút) thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefpodoxime tăng lên là 5,9 giờ và 9,8 giờ. Khoảng 23% liều dùng đã được loại bỏ khỏi cơ thể trong quá trình lọc máu kéo dài 3 giờ

Suy gan

Hấp thu giảm và thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan. Thời gian bán thải trung bình và độ thanh thải của cefpodoxime ở bệnh nhân suy gan tương tự với người khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan

Mối tương quan dược động học/dược lực học

Như các kháng sinh cephalosporin, chỉ số tương quan dược động học - dược lực học quan trọng nhất với hiệu quả in vivo được ghi nhận là tỉ lệ phẩn trăm của thời gian giữa hai lần đưa thuốc (%T) mà nồng độ thuốc tự do cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cefpodoxime với mỗi chủng vi khuẩn cụ thể (%T>MIC)

Đặc điểm

Viên nén bao phim, hình caplet, màu trắng đến trắng ngà, bề mặt viên nhẵn, không nứt cạnh, không dính tay