Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa
Dược chất: Cefuroxime axetil tương đương cefurtxime 500mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột tiền hồ hóa, croscarmellose natri, natri lauryl sulfat, povidon K30, cellulose vi tinh thể, acid stearic, colloidal Silicon dioxyd, opadry II white, opadry clear.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc được dùng để điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
- Nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp: viêm tai giữa (do S. pneumoniae, H. influenzae,
M.catarrhalis kể cả các chủng tiết beta lactamase hay s. pyogenes), viêm xoang tái phát, viêm amiđan (do
S. pneumoniae, H. influenzae), viêm họng tái phát (do S.pyogenes, liên cẩu beta tan máu nhóm A), cơn
bùng phát của viêm phế quản mạn tính hoặc viêm phế quản cấp có bội nhiễm (do S. pneumoniae.
H. influenzae) và viêm phổi mắc phải tại cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do Escherichia coli hoặc Klebsiella pneumoniae.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng do Staphylococcus aureus (gổm các chủng tiết beta
lactamase) hay S. pyogenes.
- Bệnh lậu không biến chứng.
- Bệnh Lyme thời kỳ đầu biểu hiện bằng triệu chứng ban đỏ loang do Borrelia burgdorferi.
Lưu ý: Nên nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh đồ trước và trong quá trình điều trị cần phải tiến hành thử
chức năng thận khi có chỉ định.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng: Thuốc nên được dùng trong bữa ăn để tăng sinh khả dụng. Đối với trẻ em từ 3 tháng đến
12 tuổi, không có khả năng nuốt được viên nén nên dùng dạng bột pha hỗn dịch.Liều dùng:
Người lớn:
Nhiễm khuẩn tai mũi họng (viêm họng, viêm tai giữa, viêm xoang): uống 250mg hoặc 500mg mỗi 12 giờ.
Thời gian điều trị 10 ngày.
Nhiễm khuẩn hô hấp dưới:
Đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính, viêm phế quản cấp tính có kèm bội nhiễm: uống 250mg hoặc
500mg mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị 10 ngày với đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính và
5 - 10 ngày với viêm phế quản cấp tính có kèm bội nhiễm.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng cho bệnh nhân ngoại trú: uống 500mg mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị
10 - 14 ngày.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng theo kinh nghiệm chưa có kết quả của kháng sinh đồ, cefuroxime phải
được dùng phối hợp với kháng sinh khác.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: uống 250mg mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị 7 - 10 ngày.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng: uống 250mg hoặc 500mg mỗi 12 giờ. Thời gian điều trị
10 ngày.
Bệnh lậu không biến chứng: 1g, liều duy nhất.
Bệnh Lyme mới mắc: uống 500mg mỗi 12 giờ trong 20 ngày.
Trẻ em: Thời gian điều trị trung bình thường kéo dài 10 ngày.
Trẻ em từ 3 tháng đến 2 tuổi: 10mg/kg/lần (tối đa 125mg/lần), mỗi 12 giờ 1 lần.
Trẻ em từ 2 - 12 tuổi: 15mg/kg/lần (tối đa 250mg/lần), mỗi 12 giờ 1 lần.
Trẻ em từ 12 -18 tuổi: 250 mg/lần, mỗi 12 giờ 1 lần. Liều dùng có thể tăng gấp đôi trong trường hợp
nhiễm khuẩn hô hấp dưới nặng hoặc khi nghi ngờ viêm phổi. Liều dùng có thể giảm xuống 125mg/lần mỗi
12 giờ 1 lần, trong trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu dưới.
Điều trị bệnh Lyme: Trẻ em từ 12 - 18 tuổi: uống 500mg mỗi 12 giờ trong 20 ngày.
Suy thận: Liều khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận dựa trên độ thanh thải creatinin:
- Độ thanh thải creatinin > 30ml/phút: Không cần điều chỉnh liều, dùng liều thông thường 125mg-500mg
chia 2 lần/ngày
- Độ thanh thải creatinin 10 - 29 ml/phút: Dùng liều thông thường, 1 lần/ngày.
- Độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Dùng liều thông thường, 2 ngày một lần.
- Bệnh nhân đang thẩm tách máu: Dùng liều thông thường vào cuối mỗi lần thẩm tách.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với ceturoxime hay các kháng sinh nhóm cephalosporin và bệnh
nhân mẫn cảm với các thành phần khác của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác.
Nên kiểm tra chức năng thận khi điều trị bằng cefuroxime, nhất là ở bệnh nhân bệnh nặng đang dùng liều
tối đa. Nên thận trọng khi cho bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu mạnh, vì có thể có tác
dụng bất lợi đến chức năng thận.
Bệnh nhân suy thận.
Dùng cefuroxime dài ngày có thể làm chủng không nhạy cảm phát triển quá mức. Cần theo dõi người
bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm nghiêm trọng trong khi điều trị, phải ngừng sử dụng thuốc.
Viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần quan tâm chẩn
đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho bệnh nhân bị tiêu chảy nặng do dùng kháng sinh. Nên
thận trọng khi dùng kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại
tràng.
Đã ghi nhận tăng nhiễm độc thận khi dùng đồng thời các kháng sinh aminoglycosid và cephalosporin.
Một số kháng sinh cephalosporin (trong đó có cefuroxime) có khả năng gây động kinh, đặc biệt trên bệnh
nhân có chức năng thận suy giảm mà không được hiệu chỉnh giảm liều kháng sinh. Trong quá trình điểu trị
nếu xuất hiện co giật nên ngừng thuốc và sử dụng các thuốc điều trị động kinh thích hợp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Ước tính tỷ lệ tác dụng không mong muốn khoảng 3% số người điều trị.
Thường gặp (ADR < 1/100)
Tiêu hóa: tiêu chảy.
Da: ban da dạng sần.
Ít gặp (1/100 > ADR > 1/1000)
Toàn thân: phẩn ứng phản vệ, nhiễm nấm candida.
Máu: tăng bạch cầu đa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn.
Da: nổi mày đay, ngứa.
Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
Toàn thân: sốt.
Máu: thiếu máu tan huyết.
Tiêu hóa: viêm đại tràng giả mạc.
Da: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Gan: vàng da ứ mật, tăng AST, ALT, phosphatase kiềm, LDH và nồng độ bilirubin huyết thanh thoáng qua.
Tiết niệu - sinh dục: suy thận cấp và viêm thận kẽ, tăng urê huyết, tăng creatinin huyết thoáng qua, nhiễm khuẩn tiết niệu, đau thận,
đau niệu đạo hoặc chảy máu, tiểu tiện khó, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida âm đạo, ngứa và kích ứng âm đạo.
Thần kinh trung ương: Cơn co giật (khi dùng liều cao nhân suy thận), đau đầu, kích động.
Bộ phận khác: đau khớp.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cách xử trí tác dụng không mong muốn
Ngừng cefuroxime. Nếu dị ứng hoặc quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (đảm bảo thông khí và sử dụng adrenalin,
Oxygen, tiêm corticosteroid tĩnh mạch).
Nếu viêm đại tràng giả mạc thể nhẹ thường chỉ cần ngừng thuốc, các trường hợp thế vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện
giải bổ sung protein và điều trị kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile (metronidazol hoặc vancomycin dùng đường
uống). Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường nghi viêm đại tràng giả mạc do bệnh có thể xuất hiện muộn sau
2 tháng gải mạc do bệnh có thể xuất hiện muộn sau hơn sau khi đã ngừng phác đồ điều trị kháng sinh.
Tương tác với các thuốc khác
- Tăng tác dụng của cefuroxime: Probenecid liều cao làm giảm độ thanh thải cefuroxime ở thận, làm cho
nồng độ cefuroxime trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn.
- Tăng độc tính: Cefuroxime dùng đổng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu
mạnh (như furosemid) có thể làm tăng độc tính đối với thận.
- Giảm tác dụng của các hormon sinh dục nữ: Cefuroxime dùng đường uống có thể ảnh hưởng đến hệ vi
khuẩn chí ở ruột, làm giảm tái hấp thu estrogen, do dó có thể làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai
đường uống có chứa estrogen và progesteron.
Quá liều
Triệu chứng cấp: Buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ
và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
Xử trí: Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học
bất thường ở người bệnh. Bảo vệ dường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có
chỉ định vể lâm sàng.
Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu
chứng.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai: Các nghiên cứu trên chuột nhắt và thỏ không thấy có dấu hiệu tổn thương khả năng sinh
sản hoặc có hại cho bào thai do cefuroxime. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu có kiểm soát nào đánh giá đầy
đủ độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai và do các nghiên cứu trên động vật không phải luôn tiên
đoán được đáp ứng của người, chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật cẩn thiết.
Phụ nữ cho con bú: Cefuroxime bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nguy cơ gây tác dụng không mong
muốn trên trẻ bú mẹ còn chưa dược đánh giá đầy đủ, khả năng tích lũy kháng sinh ở trẻ là có thể xảy ra.
Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú sau khi cân nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích, đồng thời
phải theo dõi sát trẻ trong quá trình điều trị bằng kháng sinh cho mẹ.
Bảo quản
Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 5 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lý
Nhóm dược lý: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 2.
Mã ATC:J01D C02
Cefuroxime là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp thế hệ 2. Cefuroxime axetil là tiền chất, bản thân
chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành
cefuroxime mới có tác dụng. Cefuroxime có tác dụng diệt vi khuẩn dang trong giai đoạn phát triển và
phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn penicillin
(PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc
tác cho giai doạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp
sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác dộng của áp lực thẩm thấu. Ái lực gắn của ceturoxime với PBP của các
loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc. Tác dụng diệt khuẩn của ceturoxime phụ thuộc vào
thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế dộ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn
với thuốc. Thời gian nồng dộ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi
khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ hiệu quả điều trị
của cefuroxime. T > MIC cẩn đạt ít nhất 40- 50% khoảng cách giữa 2 lẩn đưa thuốc.
Phổ kháng khuẩn
Ceturoxime có hoạt tính in vitrotrền vi khuẩn Gram âm tốt hơn các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1,
nhưng phổ tác dụng trên vi khuẩn Gram âm lại hẹp hơn so với các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Ceturoxime bền vững hơn dưới tác dộng thủy phân của enzym beta lactamase so với cefamandol, do đó
có tác dụng tốt hơn trên các chủng tiết ra beta-lactamase như Haemophilus influenzae, Neisseria,
Escherichia coli, Enterobacter và Klebsiella.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Cefuroxime có tác dụng trên Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết
và không tiết penicillinase), Staphylococcus epidermidis và có hoạt tính cao trên các chủng Streptococcus
(liên cẩu nhóm alpha và beta tan máu). Các chủng tụ cầu kháng lại nhóm kháng sinh penicilin kháng
penicillinase (methicillin, oxacillin), các chủng Enterococci (bao gồm E. faecalis) và Listeria
monocytogenes dều đã kháng lại cefuroxime.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Ceturoxime có tác dụng trên hầu hết các cầu khuẩn Gram âm và nhiều
trực khuẩn Gram âm bao gồm cả các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae (gồm Citrobacter diversus,
c.freundii, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia
stuartii, Salmonella và Shigella). Đa số các chủng Morganella morganii, Providencia rettgeri, Proteus
vulgaris, Enterobacter cloacae, Legionella, Pseudomonas, Campylobacter, Serretia đều đã kháng lại
cefuroxime. Cefuroxime có hoạt tính cao trên Haemophilus influenzae (kể cả các chủng dã kháng lại
ampicillin), H. parainfluenzae và Moraxella catarrhalis. Ceturoxime cũng có tác dụng tốt trên Neisseria
gonorrhoeaevà N. meningitidis.
Trên vi khuẩn kỵ khí: Ceturoxime có hoạt tính trên Actinomyces, Eubacterlum, Fusobacterium,
Lactobacillus, Peptococcus, Pepto-streptococcus , Propionibacterium và trên một số chủng Clostridium
nhưng không tác dụng trên C.difficile. Đa số các chủng Bacteroides fragilis đều đã kháng lại cefuroxime.
Kháng thuốc
Vi khuẩn kháng lại cefuroxime chủ yếu theo cơ chế biến dổi PBP đích, sinh beta-lactamase hoặc làm giảm
tính thấm của cefuroxime qua màng tế bào vi khuẩn.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Kháng sinh cephalosporin thế hệ 2.
Mã ATC:J01D C02
Cefuroxime là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp thế hệ 2. Cefuroxime axetil là tiền chất, bản thân
chưa có tác dụng kháng khuẩn, vào trong cơ thể bị thủy phân dưới tác dụng của enzym esterase thành
cefuroxime mới có tác dụng. Cefuroxime có tác dụng diệt vi khuẩn dang trong giai đoạn phát triển và
phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào các protein gắn penicillin
(PBP), là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn, đóng vai trò là enzym xúc
tác cho giai doạn cuối cùng của quá trình tổng hợp thành tế bào. Kết quả là thành tế bào được tổng hợp
sẽ bị yếu đi và không bền dưới tác dộng của áp lực thẩm thấu. Ái lực gắn của ceturoxime với PBP của các
loại khác nhau sẽ quyết định phổ tác dụng của thuốc. Tác dụng diệt khuẩn của ceturoxime phụ thuộc vào
thời gian. Do vậy, mục tiêu cần đạt của chế dộ liều là tối ưu hóa khoảng thời gian phơi nhiễm của vi khuẩn
với thuốc. Thời gian nồng dộ thuốc trong máu lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh với vi
khuẩn phân lập (T > MIC) là thông số dược động học/dược lực học có liên quan chặt chẽ hiệu quả điều trị
của cefuroxime. T > MIC cẩn đạt ít nhất 40- 50% khoảng cách giữa 2 lẩn đưa thuốc.
Phổ kháng khuẩn
Ceturoxime có hoạt tính in vitrotrền vi khuẩn Gram âm tốt hơn các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1,
nhưng phổ tác dụng trên vi khuẩn Gram âm lại hẹp hơn so với các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Ceturoxime bền vững hơn dưới tác dộng thủy phân của enzym beta lactamase so với cefamandol, do đó
có tác dụng tốt hơn trên các chủng tiết ra beta-lactamase như Haemophilus influenzae, Neisseria,
Escherichia coli, Enterobacter và Klebsiella.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Cefuroxime có tác dụng trên Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết
và không tiết penicillinase), Staphylococcus epidermidis và có hoạt tính cao trên các chủng Streptococcus
(liên cẩu nhóm alpha và beta tan máu). Các chủng tụ cầu kháng lại nhóm kháng sinh penicilin kháng
penicillinase (methicillin, oxacillin), các chủng Enterococci (bao gồm E. faecalis) và Listeria
monocytogenes dều đã kháng lại cefuroxime.
Trên vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Ceturoxime có tác dụng trên hầu hết các cầu khuẩn Gram âm và nhiều
trực khuẩn Gram âm bao gồm cả các vi khuẩn họ Enterobacteriaceae (gồm Citrobacter diversus,
c.freundii, Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Providencia
stuartii, Salmonella và Shigella). Đa số các chủng Morganella morganii, Providencia rettgeri, Proteus
vulgaris, Enterobacter cloacae, Legionella, Pseudomonas, Campylobacter, Serretia đều đã kháng lại
cefuroxime. Cefuroxime có hoạt tính cao trên Haemophilus influenzae (kể cả các chủng dã kháng lại
ampicillin), H. parainfluenzae và Moraxella catarrhalis. Ceturoxime cũng có tác dụng tốt trên Neisseria
gonorrhoeaevà N. meningitidis.
Trên vi khuẩn kỵ khí: Ceturoxime có hoạt tính trên Actinomyces, Eubacterlum, Fusobacterium,
Lactobacillus, Peptococcus, Pepto-streptococcus , Propionibacterium và trên một số chủng Clostridium
nhưng không tác dụng trên C.difficile. Đa số các chủng Bacteroides fragilis đều đã kháng lại cefuroxime.
Kháng thuốc
Vi khuẩn kháng lại cefuroxime chủ yếu theo cơ chế biến dổi PBP đích, sinh beta-lactamase hoặc làm giảm
tính thấm của cefuroxime qua màng tế bào vi khuẩn.
Dược động học
Sau khi uống cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm
mạc ruột và trong máu dể tạo thành cefuroxime vào hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng đường uống của thuốc
thay đổi phụ thuộc vào dạng bào chế và sự có mặt của thức ăn trong ống tiêu hóa. Thuốc được hấp thu
tốt nhất khi uống trong bữa ăn. Sinh khả dụng sau khi uống viên nén cefuroxime lúc đói vào khoảng 37%
và đạt 52% nếu uống ngay trong bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn.
Thuốc dạt nồng độ tối đa 4 - 6 ụg/ml vào khoảng 3 giờ sau khi uống hỗn dịch chứa 250 mg cefuroxime.
Nồng dộ đỉnh trong huyết tương của hỗn dịch uống dạt trung bình 71% nồng độ dinh trong huyết tương
của thuốc viên. Do đó, thuốc viên và hỗn dịch uống cefuroxime không thể thay thế nhau tương
quan mg/mg.
Khoảng 33 - 50% lượng cefuroxime trong máu liên kết với protein huyết tương. Ceturoxime phân bố rộng
rãi dến các tổ chức và dịch trong cơ thể, xâm nhập vào cả tuyến tiền liệt, dịch màng phổi, đờm, dịch tiết
phế quản, xương, mật, dịch rỉ viêm, dịch màng bụng, hoạt dịch và thủy dịch. Thể tích phân bố biểu kiến ở
người lớn khỏe mạnh trong khoảng 9,3 -15,8 lít/1,73 m2. Một lượng nhỏ cefuroxime di qua hàng rào máu
não trong trường hợp màng não không bị viêm. Tuy nhiên, ceturoxime chỉ đạt được nồng độ diều trị trong
dịch não tủy khi tiêm tĩnh mạch trong trường hợp có viêm màng não. Thuốc qua nhau thai và có bài tiết
qua sữa mẹ.
Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải ở dạng không biến đổi bởi quá trình lọc ở cầu thận và
bài tiết ở ống thận.
Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 1 - 2 giờ. Trong trường hợp suy thận, thời gian bán hủy kéo
dài hơn, dao dộng từ 1,9 - 16,1 giờ tùy thuộc mức dộ suy thận. Thuốc đạt nồng dộ cao trong nước tiểu.
Probenecid ức chế thải trừ cefuroxime qua ống thận, làm cho nồng độ cefuroxime huyết tương tăng cao và
kéo dài hơn.
Cefuroxime chỉ thải trừ qua mật với lượng rất nhỏ.
Thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc có thể loại trừ được ceturoxime trong tuần hoàn.