Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Thành phần dược chất: Ciprofloxacin (dưới dạng ciprofloxacin hydroclorid): 500 mg
Thành phần tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột bắp, Natri starch glycolat, Magnesi stearat, Colloidal anhydrous silica, Hydroxypropyl methylcellulose, Talc, Titan dioxyd.
Công dụng (Chỉ định)
Người lớn
Viêm tai giữa mạn tính mưng mủ.
Đợt cấp của viêm xoang mạn tính.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục như:
- Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung.
- Viêm mào tinh hoàn - tinh hoàn.
- Viêm vùng chậu.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa (ví dụ: tiêu chảy khi đi du lịch).
Nhiễm khuẩn ổ bụng.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Viêm tai ngoài ác tính.
Nhiễm khuẩn xương và khớp.
Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis.
Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Sốt giảm bạch cầu nghị ngờ do nhiễm khuẩn gây ra.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (có hoặc không có biến chứng).
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như:
- Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang hoặc trong giản phế quản.
- Viêm phổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Nhiễm khuẩn phế quản phổi trong bệnh xơ nang.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm bể thận.
Bệnh than thể hô hấp (dự phòng sau phơi nhiễm và điều trị).
Ciprofloxacin cũng có thẻ sử dụng đẻ điều trị nhiễm khuẩn nặng ờ trẻ em và thanh thiếu niên.
Việc điều trị chỉ nên được bắt đầu bời các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh xơ nang và/ hoặc các bệnh nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở trẻ em và trẻ vị thành niên.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng:
Liều dùng được xác định dựa trên các dấu hiệu, mức độ nghiêm trọng, vị trí nhiễm khuẩn, tính nhạy cảm của vi khuẩn với ciprofloxacin, chức năng thận và cân nặng.
Người lớn
Chỉ định
|
Liều hàng ngày (mg)
|
Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm)
|
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên
|
Đợt cấp của viêm xoang mạn tính
|
500mg - 750mg, 2 lần/ngày
|
7 -14 ngày
|
Viêm tai giữa mạn tính mưng mù
|
500mg - 750mg, 2 lần/ngày
|
7 -14 ngày
|
Viêm tai ngoài ác tính
|
750 mg, 2 lần/ngày
|
28 ngày đến 3 tháng
|
Nhiễm khuẩn đường sinh dục
|
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung
|
500 mg, liều duy nhất
|
1 ngày (liều duy nhất)
|
Viêm mào tinh hoàn - tinh hoàn; viêm vùng chậu
|
500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày
|
Tối thiểu 14 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và ổ bụng
|
Tiêu chảy do Shigella spp. (ngoại trừ Shigella dysenteriae tuýp 1) và điều trị tiêu chảy khi đi du lịch
|
500 mg, 2 lần/ngày
|
1 ngày
|
Tiêu chảy do Shigella dysenteriae tuýp 1
|
500 mg, 2 lần/ngày
|
5 ngày
|
Têu chảy do Vibrio cholerae
|
500 mg, 2 lần/ngày
|
3 ngày
|
Sốt thương hàn
|
500mg, 2 lần/ngày
|
7 ngày
|
Nhiễm khuẩn ổ bụng
|
500 mg - 750mg, 2 lần/ngày
|
5-14 ngày
|
Nhiễm khuẩn da và mô mềm
|
500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày
|
7 -14 ngày
|
Chỉ định
|
Liều hàng ngày (mg)
|
Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm)
|
Nhiễm khuẩn xương và khớp
|
500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày
|
Tối đa 3 tháng
|
Sốt giảm bạch cầu nghi ngờ do nhiễm khuẩn gây ra.
Nên phối hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác theo hướng dẫn chính thống.
|
500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày
|
Nên tiếp tục điều trị trong suốt thời gian giảm bạch cầu
|
Dự phòng nhiễm khuẩn xâm lấn do Neisseria meningitidis
|
500 mg, liều duy nhất
|
1 ngày (liều duy nhất)
|
Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than thể hô hấp và điều trị bệnh cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp về mặt lâm sàng.
Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác định có tiếp xúc với mầm bệnh.
|
500mg, 2 lần/ngày
|
60 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
|
Viêm bàng quang có biến chứng, viêm thận - bể thận không biến chứng
|
500 mg, liều duy nhất
|
1 ngày (liều duy nhất)
|
Viêm thận - bể thận có biến chứng
|
500 mg - 750mg, 2 lần/ngày
|
Tối thiểu 10 ngày, có thể tiếp tục điều trị hơn 21 ngày trong một so trường hợp cụ thể (ví dụ áp xe)
|
Viêm tuyến tiền liệt
|
500 mg - 750 mg, 2 lần/ngày
|
2 - 4 tuần (cấp tính) 4 - 6 tuần (mạn tính)
|
Viêm bàng quang không biến chứng
|
250mg - 500mg, 2 lần/ngày
|
3 ngày
|
Ở phụ nữ tiền mãn kinh, có thể sử dụng liều duy nhất 500mg
|
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
|
500mg - 750mg, 2 lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Trẻ em:
Chỉ định
|
Liều hàng ngày(mg)
|
Thời gian điều trị (có thể bao gồm điều trị ban đầu bằng đường tiêm)
|
Bệnh xơ nang
|
20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần
|
10-14 ngày
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận - bể thận
|
10-20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tốl đa 750 mg/lần
|
10-21 ngày
|
Dự phòng sau phơi nhiễm bệnh than thể hô hấp và điều trị bệnh cho những bệnh nhân có thể dùng đường uống nếu thích hợp về mặt lâm sàng.
Nên dùng thuốc càng sớm càng tốt sau khi nghi ngờ hoặc xác định có tiếp xúc với mầm bệnh.
|
10-15 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 500mg/lần
|
60 ngày
|
Các nhiễm khuẩn nặng khác
|
20 mg/kg, 2 lần/ngày. Liều tối đa 750 mg/lần
|
Tùy theo loại nhiễm khuẩn
|
Bệnh nhân lớn tuổi:
Liều cho bệnh nhân lớn tuổi dựa vào mức độ nhiễm khuẩn và độ thanh thải creatinin của bệnh nhân.
Bệnh nhân suy thận:
Liều khởi đầu và liều duy trì cho bệnh nhân suy thận được khuyến cáo như sau:
Độ thanh thải creatinin (mL/phút)
|
Creatinin huyết thanh (µmol/L)
|
Liều uống (mg)
|
>60
|
< 124
|
Liều thông thường
|
30-60
|
124 - 168
|
250 - 500 mg mỗi 12 giờ
|
< 30
|
> 169
|
250 - 500 mg mỗi 24 giờ
|
Bệnh nhân thẩm phân máu
|
> 169
|
250 - 500 mg mỗi 24 giờ (sau thẩm phân)
|
Bệnh nhân thẩm phân phúc mạc
|
> 169
|
250 - 500 mg mỗi 24 giờ
|
Bệnh nhân suy gan: không cần thiết điều chỉnh liều.
Liều cho trẻ em suy thận và/ hoặc suy gan chưa được nghiên cứu.
Cách dùng:
Uống nguyên viên với một ít nước.
Thời gian uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Tuy nhiên, thuốc hấp thu nhanh hơn khi uống lúc đói. Không nên uống thuốc cùng với sữa, yoghurt hoặc nước ép quả tăng cường khoáng chất (ví dụ, nước cam có bổ sung calci).
Trong trường hợp một lần quên dùng thuốc, cần uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và uống thuôc như hướng dẫn của bác sĩ.
Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm với ciprofloxacin, kháng sinh quinolon khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Không dùng đồng thời ciprofloxacin với tizanidin.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhản ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thẻ gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Nhiễm khuẩn nặng và nhiễm nhiều loại vi khuẳn gram (+) và vi khuẩn kỵ khí:
Liệu pháp đơn trị liệu với ciprofloxacin không phù hợp cho những nhiễm khuẩn nặng và các nhiễm khuẩn do vi khuẩn gram (+) và vi khuẩn ky khí gây ra. Với những nhiễm khuẩn như vậy, phải kết hợp ciprofloxacin với các kháng sinh khác.
Nhiễm tụ cầu (gồm cả Streptococcus pneumoniae):
Ciprofloxacin không được khuyến cáo dùng điều trị các nhiễm khuẩn do tụ cầu vì không có hiệu quả.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục:
Viêm tinh hoàn - mào tinh hoan và các bệnh viêm khung xương chậu có thể do Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon gây ra.
Đối với viêm tinh hoàn - mào tinh hoàn và các bệnh viêm khung xương chậu, nên cân nhắc điều trị ciprofloxacin kết hợp với một kháng sinh thích hợp khác (ví dụ cephalosporin) khi đã loại bỏ được nguyên nhân do Neisseria gonorrhoeae kháng ciprofloxacin gây ra. Nếu không có tiến triển sau 3 ngày điều trị, nên cân nhắc liệu pháp điều trị.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Viêm bàng quang không biến chứng ờ phụ nữ tiền mãn kinh có thể dùng liều duy nhất ciprofloxacin tuy nhiên hiệu quả điều trị thấp hơn điều trị trong thời gian dài hơn.
Tiêu chảy ở người đi du lịch:
Việc lựa chọn ciprofloxacin nên xem xét đến thông tin kháng thuốc ciprofloxacin của những tác nhân gây bệnh có thể gặp ở những vùng mà bệnh nhân đi du lịch.
Bệnh than thể hô hấp:
Việc sử dụng thuốc trên người căn cứ vào dữ liệu về tính nhạy cảm in vitro, các dữ liệu nghiên cứu trên động vật và dữ liệu hạn chế trên người. Bác sĩ nên tham khảo các tài liệu được thừa nhận trong nước và/ hoặc quốc tế về việc điều trị bệnh than.
Trẻ em:
Ciprofloxacin có thể gây đau khớp ở các khớp chịu lực trên động vật chưa trường thành. Chỉ nên tiến hành điều trị với ciprofloxacin sau khi đã đánh giá lợi ích/ nguy cơ do những phản ứng bất lợi liên quan đến khớp và/ hoặc mô xung quanh có thể xảy ra.
Nhiễm khuẩn phế quản - phổi ở bệnh xơ nang:
Đã có nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng trẻ em và trẻ vị thành niên 5-17 tuổi. Có rất ít kinh nghiệm trong việc sử dụng ciprofloxacin cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi.
Các nhiễm khuẩn nặng khác:
Nên thận trọng khi dung ciprofloxacin trong điều trị các loại nhiễm khuẩn nặng khi không thể sử dụng các liệu pháp điều trị khác, hoặc sau khi điều trị thất bại với các liệu pháp quy ước.
Quá mẫn
Quá mẫn và phản ứng dị ứng, bao gồm cả phản ứng phản vệ và phản ứng dạng phản vệ, có thẻ xảy ra sau khi dùng một liều duy nhất và đe dọa đến tính mạng. Nếu xảy ra phản ứng như vậy, cần ngưng dùng ciprofloxacin và dùng các phương pháp điều trị hỗ trợ.
Hệ cơ xương
Không nên sử dụng ciprofloxacin ở bệnh nhân có tiền sử bệnh về gân hoặc các rối loạn liên quan đến việc dùng kháng sinh quinolon. Tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, có thể dùng ciprofloxacin cho những bệnh nhân này để điều trị các nhiễm khuẩn nặng sau khi đã đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích.
Viêm gân và đứt gân (đặc biệt là gân Achilles) có thể xảy ra khi điều trị bằng ciprofloxacin, ngay cả trong vòng 48 giờ đầu sau khi dùng thuốc. Tình trạng viêm và đứt gân cũng có thể xảy ra sau vài tháng ngưng điều trị với ciprofloxacin. Bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin và corticosteroid có nguy cơ mắc bệnh về gân cao hơn. Nếu xuất hiện bất kỳ dấu hiệu viêm gân (như sưng đau, viêm), nên ngưng dùng ciprofloxacin.
Nên chú ý giữ chân bị tổn thương được nghĩ ngơi. Thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân nhược cơ.
Rối loạn thị giác
Nếu thị lực bị suy yếu hoặc có bất kỳ dấu hiệu nào bất thường ở mắt trong khi dùng ciprofloxacin, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ để được hỗ trợ kịp thời.
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng
Ciprofloxacin có thể gây phản ứng nhạy cảm ánh sáng. Do đó, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia uv trong khi dùng ciprofloxacin.
Hệ thần kinh trung ương
Tương tự các thuốc khác nhóm quinolon, đã có ghi nhận trường hợp co giật hoặc giảm ngưỡng co giật khi sử dụng ciprofloxacin. Đã có báo cáo về các trạng thái động kinh liên tục sau khi dùng thuốc. Do đó, cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin ở bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương. Nếu co giật xảy ra, cần ngưng ngay ciprofloxacin.
Các phản ứng tâm thần có thể xảy ra trong lần đầu dùng thuốc. Nếu xuất hiện các triệu chứng về tâm thần nên ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức.
Các trường hợp bệnh lý đa thần kinh (dựa trên các triệu chứng thần kinh như đau, rát, rối loạn cảm giác hoặc yếu cơ, có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời nhiều triệu chứng) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng ciprofloxacin, cần ngưng dùng ciprofloxacin khi thấy xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh, bao gồm đau, rát, ngứa ran, tê và/ hoặc yếu cơ để ngăn chặn tình trạng không thể hồi phục.
Tim
Cần thận trọng khi dùng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin, ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây kéo dài khoảng QT như.
+ Hội chứng kéo dài QT bẩm sinh.
+ Sử dụng đồng thời các thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhóm lA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
+ Sự mất cân bằng điện giải (như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết).
+ Bệnh tim (như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc gây kéo dài QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin cho những đối tượng này.
Hạ đường huyết
Đã có báo cáo hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường, chủ yếu ở người cao tuổi sau khi dùng kháng sinh quinolon. Do đó nên chú ý theo dõi lượng đường trong máu ở những bệnh nhân đái tháo đường.
Hệ tiêu hóa
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (mức độ đe dọa tính mạng và có thể gây từ vong) với triệu chứng tiêu chảy nặng và dai dẳng trong hoặc sau khi điều trị (bao gồm vài tuần sau điều trị) cần được xem xét điều trị ngay. Trong những trường hợp này, ngưng dùng ciprofloxacin ngay lập tức và điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc giảm nhu động ruột.
Thận và đường tiết niệu
Đã có báo cáo về việc xuất hiện tinh thể niệu liên quan đên việc sử dụng ciprofloxacin. Bệnh nhân cần uống nhiều nước khi dùng ciprofloxacin và tránh để nước tiểu biến đổi quá kiềm.
Suy chức năng thận
Vì ciprofloxacin được bài tiết phần lớn dưới dạng không đổi qua thận nên cần điều chỉnh liều ciprofloxacin cho những bệnh nhân suy thận để tránh gia tăng tác dụng không mong muốn do tích lũy thuốc.
Gan mật
Hoại tử gan và suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo khi sử dụng ciprofloxacin. Do đó, nên ngừng điều trị khi có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của bệnh gan (như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa, hoặc căng chướng bụng).
Thiếu Glucose-6-phosphat dehydrogenase
Đã có Dáo cáo về phản ứng tan máu ở bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase khi điều trị với ciprofloxacin. Vì vậy, nên tránh dùng ciprofloxacin ở những bệnh nhân này trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Trong trường hợp này, cần theo dõi sự xuất hiện tán huyết.
Cytochrome P450
Ciprofloxacin ức chế CYP1A2 và do đó làm tăng nồng độ trong huyết thanh cùa các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa bởi enzym này (như theophylin, clozapin, olanzapin, ropinirol, tizanidin, duloxetin, agomelatin). Chống chỉ định dùng đồng thời ciprofloxacin và tizanldin cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng của quá liều khi dùng đồng thời các thuốc trên với ciprofloxacin và nên xác định nồng độ các thuốc dùng chung trong huyết thanh.
Methotrexat
Không nên sử dụng đồng thời ciprofloxacin với methotrexat.
Tương tác với các xét nghiệm:
Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.
Thông tin cảnh báo tá dược:
Thuốc có chứa tá dược lactose, do đó bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như: không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose- galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADRs) thường gặp nhất là buồn nôn, tiêu chảy.
Các phản ứng bất lợi của thuốc thu được từ các nghiên cứu lâm sàng và theo dõi sau khi lưu hành của ciprofloxacin (đường uống, tĩnh mạch và điều trị theo tuần tự) được phân loại theo tần suất xảy ra như bảng dưới:
Hệ cơ quan
|
Thường gặp
(1/100 ≤ ADR < 1/10)
|
Ít gặp
(1/1000 ≤ ADR< 1/100)
|
Hiếm gặp
(1/10000≤ADR< 1/1000)
|
Rất hiếm gặp
(ADR < 1/10000)
|
Chưa rõ tần suất
|
Nhiễm khuẩn và nhiễm nấm
|
|
Bội nhiễm nấm
|
|
|
|
Máu và hệ bạch huyết
|
|
Tăng bạch cầu ưa eosin
|
Giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu
|
Thiếu máu tán huyết
Mất bạch cầu hạt
Giảm toàn thể huyết cầu (có thể đe dọa tính mạng)
Suy tủy xương (có thể đe dọa tính mạng)
|
|
Hệ cơ quan
|
Thường gặp
(1/100 ≤ ADR <1/10)
|
Ít gặp
(1/1000 ≤ ADR < 1/100)
|
Hiếm găp
(1/10000 ≤ ADR < 1/1000)
|
Rắt hiếm gặp
(ADR < 1/10000)
|
Chưa rõ tần suất
|
Hệ miễn dịch
|
|
Dị ứng, Phù nề dị ứng/phù mạch
|
Phản ứng phản vệ
Sốc phản vệ (đe dọa tính mạng)
Phản ứng giống bệnh huyết thanh
|
|
Chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
Giảm thèm ăn
|
Tăng đường huyết
Hạ đường huyết
|
|
|
Tâm thần
|
|
Tăng hoạt động tâm thần vận động/ Kích động
|
Nhầm lẫn và mất phương hướng
Lo lắng
Giấc mơ
bất thường
Trầm cảm (có thể tiến triển thành hành vi tự gây thương tích, ví dụ có ý tưởng/ suy nghĩ và thực hiện hành vi tự sát)
Ảo giác
|
Phản ứng loạn thần (có thể tiến triển thành hành vi tự gây thương tích, ví dụ có ý tưởng/ suy nghĩ và thực hiện hành vi tự sát)
|
Hưng cảm
Hưng cảm thể nhẹ
|
Hệ thần kinh
|
|
Đau đầu
Chóng mặt
Rối loạn giấc ngủ
Rối loạn vị giác
|
Dị cảm và rối loạn cảm giác
Giảm cảm giác
Run
Co giật (bao gồm trạng thái động kinh liên tục)
Chóng mặt
|
Đau nửa đầu
Rối loạn điều phối
Dáng đi bất thường
Rối loạn thần kinh khứu giác
Tăng áp lực nội sọ
Giả u não
|
Bệnh lý thần kinh ngoại vi và bệnh lý đa thần kinh
|
Mắt
|
|
|
Rối loạn
thị giác
|
Loạn sắc
|
|
Tai và tai trong
|
|
|
Ù tai
Giảm thính lực/ khiếm thính
|
|
|
Tim
|
|
|
Nhịp tim nhanh
|
|
Rối loạn nhịp thất và xoắn đỉnh (chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT), kéo dài khoảng QT
|
Mạch máu
|
|
|
Giãn mạch, hạ huyết áp, ngất
|
Viêm mạch
|
|
Hô hấp, ngực, trung thất
|
|
|
Khó thở (bao gồm hen suyễn)
|
|
|
Tiêu hóa
|
Buồn nôn, Tiêu chảy
|
Nôn mửa,
Đau dạ dày - ruột và đau bụng, Khó tiêu, Đầy hơi
|
Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (rất hiếm khi gây tử vong)
|
Viêm tụy
|
|
Gan mật
|
|
Tăng transamin-ase
Tăng bilirubin
|
Suy gan
Tắc mật
Viêm gan
|
Hoại tử gan (hiếm khi tiến triển đến suy gan đe dọa tính mạng)
|
|
Hệ cơ quan
|
Thường gặp
(1/100 ≤ ADR < 1/10)
|
Ít gặp
(1/1000 ≤ ADR < 1/100)
|
Hiếm găp
(1/10000 ≤ ADR < 1/1000)
|
Rất hiếm gặp
(ADR < 1/10000)
|
Chưa rõ tần suất
|
Da và mô dưới da
|
|
Phát ban
Ngứa
Mề đay
|
Phản ứng nhạy cảm ánh sáng
|
Ban xuất huyết
Hồng ban đa dạng
Hồng ban nút
Hội chứng Stevens-Johnson (có khả năng đe dọa tính mạng)
Hoại tử biểu bì nhiễm độc (có khả năng đe dọa tính mạng)
|
Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính
(acute generalized exanthe-matous pustulosis - AGEP),
Hội chứng phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và nhiều triệu chứng toàn thân (Drug reaction with eosinophilia and systemic symptoms - DRESS)
|
Cơ xương khớp và mô liên kết
|
|
Đau cơ xương (như đau tứ chi, đau lưng, đau ngực), Đau khớp
|
Đau khớp, đau cơ,
Tăng trương lực cơ và chuột rút
|
Yếu cơ, Viêm gân, Đứt gân (chủ yếu là gân Achilles),
Đợt cấp của các triệu chứng bệnh nhược cơ
|
|
Thận và đường tiết niệu
|
|
Suy thận
|
Suy thận
Tiểu máu
Tiểu tinh thể
Viêm ống thận kẽ
|
|
|
Toàn thân và tại chỗ
|
|
Suy nhược cơ thể
Sốt
|
Phù mạch
Tăng tiết mồ hôi
|
|
|
Xét nghiệm
|
|
Tăng phosphat kiềm máu
|
Tăng alymase
|
|
Tăng INR (ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc đối kháng Vitamin K)
|
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác của thuốc:
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên ciprofloxacin
Thuốc kéo dài khoảng QT
Thận trọng khi dùng ciprofloxacin hoặc các thuốc nhóm fluoroquinolon cho những bệnh nhân đang dùng thuốc gây kéo dài khoảng QT (như thuốc chống loạn nhịp nhỏm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid và thuốc chống loạn thần).
Tạo phức chelat hóa với ion kim loại
Các thuốc chứa cation và bổ sung khoáng chất (như calci, magnesi, nhỏm, sắt), các chất gắn phosphat polymer (ví dụ: sevelamer hoặc lanthanum carbonat), sucralfat, thuốc kháng acid và các thuốc đệm cao (ví dụ: viên nén didanosin) chứa magnesi, nhôm hoặc calci làm giảm sự hấp thu ciprofloxacin. Do đó, nên dùng ciprofloxacin trước 1 -2 giờ hoặc ít nhất 4 giờ sau khi uống các thuốc trên ngoại trừ các thuốc kháng acid thuộc nhóm chất ức chế thụ thể H2.
Thức ăn và các chế phẩm từ sữa:
Chế độ ăn uống bổ sung calci ảnh hưởng không đáng kể đến sự hấp thu ciprofloxacin. Tuy nhiên, nên tránh sử dụng đồng thời các sản phẩm sữa hoặc thức uống bổ sung khoáng chất (ví dụ: sữa, sữa chua, nước cam bổ sung calci) với ciprofloxacin vì sự hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm.
Probenecid
Probenecid ảnh hưởng đến sự bài tiết ciprofloxacin qua thận. Dùng đồng thời probenecid và ciprofloxacin làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh.
Metoclopramid
Metoclopramid làm tăng khả năng hấp thu ciprofloxacin (đường uống) dẫn đến giảm thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương. Sinh khả dụng của ciprofloxacin không bị ảnh hưởng.
Omeprazol
Dùng đồng thời ciprofloxacin và omeprazol làm giảm Cmax và AUC của ciprofloxacin.
Ảnh hưởng của ciprofloxacin đến các thuốc khàc.
Tizanidin
Không dùng đồng thời tizanidin với ciprofloxacin. Trong một nghiên cứu lâm sàng trên các đối tượng khỏe mạnh, cho thấy sự gia tăng nồng độ tizanidin huyết thanh (Cmax tăng 7 lần, khoảng 4 - 21 lần; AUC tăng: 10 lần, khoảng 6 - 24 lần) khi dùng đồng thời với ciprofloxacin. Kèm theo đó là nguy cơ hạ huyết áp và tác dụng an thần mạnh.
Methotrexat
Ciprofloxacin ức chế sự vận chuyển của methotrexat qua ống thận, dẫn đến tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương và tăng nguy cơ độc tính của methotrexat. Do đó, không nên dùng đồng thời 2 thuốc này.
Theophylin
Dùng đồng thời ciprofloxacin và theophylin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh, dẫn đến tăng các tác dụng phụ của theophylin đôi khi đe dọa tính mạng hoặc tử vong, tuy hiếm xảy ra. Nếu dùng cùng lúc hai thuốc này, cần kiểm tra nồng độ theophylin trong huyết thanh và giảm liều theophylin khi cần thiết.
Các dẫn xuất xanthin khác
Đã có báo cáo về việc tăng nồng độ trong huyết thanh của các dẫn xuất xanthin khi dùng đồng thời ciprofloxacin với cafein hoặc pentoxifylin (oxpentifylin).
Phenytoin
Sử dụng đồng thời ciprofloxacin và phenytoin có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ phenytoin trong huyết thanh, vì vậy cần theo dõi nồng độ thuốc.
Cyclosporin
Đã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ creatinin huyết thanh thoáng qua khi dùng đồng thời ciprofloxacin và cyclosporin. Do đó, cần thường xuyên kiểm soát nồng độ creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân này (2 lần/tuần).
Thuốc đối kháng vitamin K
Ciprofloxacin có thể làm tảng tác dụng chống đông máu của chất đối kháng vitamin K. Nguy cơ này có thể thay đổi theo các yếu tố như nhiễm khuẩn tiềm ẩn, tuổi và tổng trạng của bệnh nhân, do đó rất khó đánh giá sự góp phần của ciprofloxacin vào việc làm tăng INR (international normal ratio), cần theo dõi thường xuyên chỉ số INR trong và ngay sau khi dùng kết hợp ciprofloxacin với chất đối kháng vitamin K (như warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon hoặcfluindion).
Duloxetin
Trong các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh việc sử dụng đồng thời duloxetin với các chất ức chế mạnh isozym CYP450 1A2 như fluvoxamin, có thể làm tăng AUC và Cmax của duloxetin. Mặc dù chưa có dữ liệu lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin, nhưng các tác dụng tương tự đã được ghi nhận khi dùng đồng thời.
Ropinirol
Trong một nghiên cứu lâm sàng về sử dụng đồng thời ropinirol với ciprofloxacin - một chất ức chế isozym CYP450 1A2 ở mức trung bình, dẫn đến tăng Cmax và AUC của ropinirol lần lượt là 60% và 84%. Cần theo dõi các tác dụng phụ liên quan đến ropinirol và điều chỉnh liều khi cần thiết trong và sau khi kết hợp với ciprofloxacin.
Lidocain
Nghiên cứu trên các đối tượng khỏe mạnh sử dụng đồng thời lidocain với ciprofloxacin - chất ức chế vừa phải isozym CYP4501A2, làm giảm độ thanh thải của lidocain dùng đường tĩnh mạch là 22%. Mặc dù lidocain dung nạp tốt, nhưng các phản ứng phụ có thể xảy ra khi dùng đồng thời với ciprofloxacin.
Clozapin
Sau khi dùng đồng thời 250 mg ciprofloxacin với clozapin trong 7 ngày, nồng độ clozapin và N-desmethylclozapin huyết thanh tăng tương ứng 29% và 31 %, cần theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều clozapin thích hợp trong và ngay sau khi phối hợp với ciprofloxacin.
Sildenafil
Cmax và AUC của sildenafil tăng lên gấp đôi ở đối tượng khỏe mạnh sau khi uống đồng thời 50mg sildenafil với 500mg ciprofloxacin. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng ciprofloxacin với sildenafil và cân nhắc lợi ích/ nguy cơ.
Agomelatin
Trong các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng fluvoxamin - chất ức chế mạnh của isoenzym CYP450 1A2, ức chế đáng kể sự trao đoi chất của agomelatin dẫn đến tăng dược động học của agomelatin 60 lần. Mặc dù chưa có bằng chứng lâm sàng về tương tác với ciprofloxacin - chất ức chế vừa phải CYP4501A2, nhưng các tác dụng tương tự đã được báo cáo khi dùng đồng thời.
Zolpidem
Dùng đồng thời với ciprofloxacin có thể làm tăng nồng độ Zolpidem trong máu, do đó không nên sử dụng hai thuốc này cùng lúc.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Quá liều
Triệu chứng:
Đã có báo cáo liều 12g ciprofloxacin dẫn đến các triệu chứng độc tính nhẹ. Liều 16g ciprofloxacin đã được báo cáo gây suy thận cấp.
Các triệu chứng quá liều bao gồm chóng mặt, run, đau đầu, mệt mỏi, co giật, ảo giác, lú lẫn, khó chịu ở bụng, suy thận, suy gan, tiểu tinh thể và tiểu máu. Đã có báo cáo về độc tính thận hồi phục.
Cách xử trí
Ngoài những biện pháp cấp cứu thường quy, cần theo dõi chức năng thận, bao gồm cả pH nước tiểu, acid hóa nước tiểu, nếu cần thiết, đề phòng ngừa tinh thể niệu. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đù.
Chỉ có một lượng nhỏ (< 10%) ciprofloxacin được thải trừ bằng cách thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng.
Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng, cần giám sát ECG, vì khả năng kéo dài khoảng QT.
Lái xe và vận hành máy móc
Do các tác dụng không mong muốn trên thần kinh của ciprofloxacin nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho người đang lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các dữ liệu về việc sử dụng ciprofloxacin cho phụ nữ có thai cho thấy ciprofloxacin không gây dị tật hay có độc tính trên thai nhi/ trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy độc tính trực tiếp hay gián tiếp trên khả năng sinh sản. Ở những động vật đang trưởng thành và động vật mang thai có tiếp xúc với quinolon, đã thấy thuốc có tác động lên sụn chưa trưởng thành; vì thế, không thể loại trừ khả năng thuốc có thể gây tổn thương sụn khớp ở các sinh vật chưa trường thành/ bào thai. Do đó, không nên dùng ciprofloxacin ở phụ nữ có thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Ciprofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ. Nên ngừng cho con bú trong thời gian người mẹ điều trị với ciprofloxacin để tránh nguy cơ độc tính cho trẻ sơ sinh.
Bảo quản
Dưới 30°c, tránh ẩm và ánh sáng.
HẠN DÙNG
Quy cách đóng gói
Hộp 02 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Hạn dùng
36 tháng kề từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Ciprofloxacin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế cả hai loại enzym: topoisomerase loại II (DNA-gyrase) và topoisomerase loại IV (enzym cần thiết cho sự sao chép, phiên mã, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn).
- Cơ chế đề kháng:
Trong nghiên cứu in vitro, sự đề kháng ciprofloxacin có thể do các đột biến tại vị trí đích trên DNA-gyrase và topoisomerase loại IV. Mức độ kháng chéo giữa ciprofloxacin và các fluoroquinolon khác có sự biến thiên. Trên lâm sàng, những đột biến đơn lẻ có thể không gây kháng thuốc, nhưng đột biến phức tạp thường dẫn đến kháng thuốc với nhiều hoặc tất cả các hoạt chất trong nhóm.
Cơ chế kháng thuốc thông qua thay đổi tính thấm và/ hoặc cơ chế bơm thuốc ra khỏi tế bào có thể tác động khác nhau lên tính nhạy cảm của các fluoroquinolon. Điều đó phụ thuộc vào các đặc tính hóa lý của các hoạt chất khác nhau trong nhóm và ái lực của hệ thống vận chuyển cùa mỗi hoạt chất.
Tất cả các cơ chế kháng thuốc in vitro thường được theo dõi trong các thể phân lập lâm sàng. Những cơ chế kháng thuốc làm bất hoạt các kháng sinh khác như hàng rào chống thấm (thường gặp ờ Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm thuốc ra ngoài có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm của ciprofloxacin.
Đã có báo cáo về kháng thuốc qua trung gian plasmid mã hóa bởi gen qnr.
Phổ kháng khuẩn:
- Chủng nhạy cảm:
+ Vi khuẩn gram dương ưa khí: Bacillus anthracis.
+ Vi khuẩn gram âm ưa khí: Aeromonas spp., Brucella spp., Citrobacter koseri, Francisella tularensis, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae, Legionella spp., Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Pasteurella spp., Salmonella spp., Shigella spp., Vibrio spp., Yersinia pestis.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Mobiluncus.
+ Khác: Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycoplasma pneumoniae.
- Nhưng chủng vi khuẩn mà sự đề kháng mắc phải của chúng có thể là vấn đề.
+ Vi khuẩn gram dương ưa khí: Enterococcus faecalis, Staphylococcus spp.
+ Vi khuẩn gram âm ưa khí: Acinetobacter baumannii, Burkholderia cepacia, Campylobacter spp., Citrobacter freundii, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Klebsiella oxytoca, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas fluorescens, Serratia marcescens.
+ Vi khuẩn kỵ khí: Peptostreptococcus spp., Propionibacterium acnes.
- Các chủng vi khuẩn đề kháng:
+ Vi khuẩn ưa khí gram dương: Actinomyces, Enteroccus faecium, Listeria monocytogenes.
+ Vi khuẩn gram âm ưa khí: Stenotrophomonas maltophilia.
+ Vi khuẩn kỵ khí: ngoại trừ các chủng đã đề cập ở trên.
+ Khác: Mycoplasma genitalium, Ureaplasma urealitycum.
Dược động học
- Hấp thu:
Ciprofloxacin được hấp thu nhanh, chủ yếu ở ruột non, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được trong 1 - 2 giờ sau khi uống liều duy nhất 250mg, 500mg và 750mg ciprofloxacin.
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Cmax) của ciprofloxacin trong khoảng 0,56 - 3,7 mg/L sau khi uống liều duy nhất 100 - 750 mg. Nồng độ huyết thanh tăng tương ứng với liều lên đến 1000 mg.
Sinh khả dụng tuyệt đối của ciprofloxacin khoảng 70 - 80%.
Diện tích dưới đường cong (AUC) sau khi uống 500mg mỗi 12 giờ tương đương với AUC của liều 400mg ciprofloxacin truyền tĩnh mạch trong 60 phút mỗi 12 giờ.
- Phân bố:
Ciprofloxacin liên kết với protein huyết tương thấp (20 - 30%). Ciprofloxacin trong huyết tương chủ yếu ở dạng không ion hóa và có thể tích phân bố lớn từ 2 - 3 L/kg thể trọng.
Nồng độ ciprofloxacin cao trong nhiều mô khác nhau như phổi (dịch mô, đại thực bào phế nang, mô sinh thiết), xoang, mô bị viêm và đường niệu sinh dục (nước tiểu, tuyến tiền liệt, nội mạc từ cung); tổng nồng độ ciprofloxacin trong các mô này cao hơn nồng độ đạt được trong huyết tương.
- Chuyển hóa:
Bốn chất chuyển hóa đã được xác định có nồng độ thấp là: desethyleneciprofloxacin (M1), sulphociprofloxacin (M2), oxociprofloxacin (M3) và formylciprofloxacin (M4). Các chất chuyển hóa cho thấy hoạt tính kháng khuẩn in vitro tuy nhiên ở mức độ thấp hơn hợp chất gốc.
Ciprofloxacin là một chất ức chế isoenzym CYP 450 1A2 ở mức trung bình.
- Thải trừ:
Ciprofloxacin được bài tiết phần lớn ở dạng không đổi qua đường thận và một lượng nhỏ qua phân. Thời gian bán thải trong huyết thanh ở người có chức năng thận bình thường là 4-7giờ.
Sự đào thải của ciprofloxacin (% liều)
|
|
Đường uống
|
|
Nước tiểu
|
Phân
|
Ciprofloxacin
|
44,7
|
25,0
|
Các chất chuyển hóa (M1 - M4)
|
11,3
|
7,5
|
Độ thanh thải qua thận của ciprofloxacin là 180 - 300 mL/kg/giờ và độ thanh thải toàn phần từ 480 - 600 mL/kg/giờ. Ciprofloxacin được bài tiết qua lọc cầu thận và ống thận.
Suy thận nặng làm tăng thời gian bán thải của ciprofloxacin lên đến 12 giờ.
Độ thanh thải không qua thận của ciprofloxacin chủ yếu do bài tiết và chuyển hóa qua ruột. Ciprofloxacin bài tiết qua đường mật khoảng 1% liều dùng. Thuốc hiện diện trong dịch mật ở nồng độ cao.
Trẻ em
Các dữ liệu dược động học ở trẻ em còn hạn chế.
Trong một nghiên cứu ở trẻ em cho thấy Cmax và AUC không phụ thuộc vào tuổi tác (> 1 tuổi). Cmax và AUC tăng không đáng kể khi dùng nhiều liều (10 mg/kg ba lần mỗi ngày).
Thời gian bán thải trung bình ờ trẻ em khoảng 4 - 5 giờ.