Thành phần
Mỗi viên nén không bao chứa:
Hoạt chất
Clozapine 25mg.
Tá dược
Lactose, Tinh bột (ngô), Povidone K-30, Tinh bột (khô), Colloidal silicon dioxide (Aerosil), Tale, Magnesi stearate.
Công dụng (Chỉ định)
Clozapyl được chỉ định để điều trị tâm thần phân liệt.
Cách dùng - Liều dùng
Liều lượng
Người lớn
Ngày đầu: 25mg hoặc 50 mg/ngày. Sau đó mức liều có thể tăng thêm từ 25 - 50mg mỗi ngày cho đến khi đạt mức 300 mg/ngày trong vòng 7 - 14 ngày tuỳ thuộc vào tiến triển của bệnh.
Mức liều điều trị có thể dao động từ 200 - 450 mg/ngày, chia nhiều lần. Mức tổng liều cho cả ngày có thể được chia thành các phần không bằng nhau với phần lớn hơn được dành để uống trước khi đi ngủ.
Liều tối đa
Một số bệnh nhân được điều trị với mức liều cao hơn so với mức liều đã được đề cập ở trên và mức liều cao nhất được phép sử dụng là 900 mg/ngày. Tuy nhiên các tác dụng không mong muốn thường có xu hướng gia tăng khi bệnh nhân sử dụng mức liều lớn hơn 450 mg/ngày.
Trẻ em
Thuốc không được khuyên dùng cho trẻ em.
Cách dùng
Dùng theo đường uống.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Clozapyl bị chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Bệnh nhân có tiền sử mất bạch cầu hạt hay rối loạn tạo huyết ở tuỷ xương
- Bệnh nhân rối loạn tâm thần do nghiện rượu hoặc do nhiễm độc, bệnh nhân ngộ độc thuốc, trong tình trạng hôn mê và các trạng thái suy nhược thần kinh trung ương trầm trọng, bệnh nhân bị bệnh gan thận nặng.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Clozapyl có thể gây mất bạch cầu hạt. Trước khi bắt đầu điều trị bằng Clozapyl bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm để xác định số lượng và công thức bạch cầu. Việc xác định số lượng bạch cầu cần được tiến hành trong suốt thời gian điều trị và thậm chí vẫn phải được tiếp tục sau khi quá trình điều trị đã kết thúc. Số lượng bạch cầu cần được kiểm tra hàng tuần trong 4 tháng và sau đó cứ nửa tháng một lần cho đến hết 4 tuần sau khi đã ngừng điều trị.
Quá liều
Triệu chứng quá liều của các thuốc là: đờ đẫn, ngủ lịm, hôn mê, mất phản xạ, lú lẫn, kích động, cường phản xạ, mê sảng, co giật, tăng tiết nước bọt, giãn đồng tử, nhìn mờ, không chịu được nhiệt, nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, suy sụp, rối loạn nhịp tim và suy hô hấp.
Xử trí quá liều bao gồm rửa dạ dày sau đó cho bệnh nhân uống than hoạt, điều trị triệu chứng kết hợp với theo dõi liên tục chức năng tim mạch và hô hấp, kiểm soát điện giải và thăng bằng acid-base. Không nên sử dụng adrenalin cũng như các dẫn chất của nó để điều trị triệu chứng tụt huyết áp vì có khả năng xuất hiện phản ứng “đảo ngược tác dụng của adrenalin”. Bệnh nhân cũng cần được theo dõi chặt chẽ ít nhất là 4 ngày để đề phòng xảy ra những phản muộn.
Thai kỳ và cho con bú
Cho đến nay, độ an toàn của clozapine đối với phụ nữ có thai vẫn chưa được chứng minh do đó thuốc không được khuyên dùng cho những đối tượng này. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy clozapine được bài tiết vào sữa vì vậy những bà mẹ đang được điều trị bằng clozapine không nên cho con bú.
Quy cách đóng gói
Clozapyl 25: Được đóng vỉ 10 viên nén. Hộp 10 vỉ và một tờ hướng dẫn sử dụng.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Clozapine được xếp vào nhóm những chất ức chế tâm thần không điển hình do thuốc có khả năng liên kết với receptor của dopamine và do thuốc có nhiều tác dụng khác với những thuốc ức chế thần kinh điển hình hơn trên rất nhiều phản ứng phụ thuộc dopamine của cơ thể. Cụ thể là, mặc dù Clozapine có tác dụng ngăn cản sự liên kết của dopamine tại các receptor D1, D2, D3 và D5 đồng thời lại có ái lực cao với receptor D4 nhưng nó không gây chứng giữ nguyên tư thế và không ức chế hành vi lặp lại điệu bộ lời nói như khi điều trị bằng apomorphine. Điều này phù hợp với quan điểm cho rằng Clozapine ưu tiên tác dụng trên các receptor của dopamine ở vùng limbic hơn là các receptor ở vùng thể vân và do đó có thể giúp lý giải được vì sao Clozapine lại ít có tác dụng phụ ngoại tháp.
Clozapine cũng có tác dụng như một chất đối kháng trên các receptor adrenergic, cholinergic, histaminergic và serotonergic.
Dược động học
Ở người, viên nén Clozapyl (25mg và 100mg) có sinh khả dụng tương đương với dạng dung dịch clozapine. Với mức liều 100mg x 2 lần/ngày, nồng độ đỉnh của trạng thái ổn định trong huyết tương có giá trị trung bình là 319 ng/mL (khoảng dao động là từ 102 - 771 ng/mL), nồng độ này đạt được sau trung bình khoảng 2,5 giờ (khoảng dao động là từ 1 - 6 giờ) sau khi dùng thuốc. Cũng ở mức liều này, nồng độ nhỏ nhất của trạng thái ổn định trong huyết tương có giá trị trung bình là 122 ng/mL (khoảng dao động là từ 41 - 343 ng/mL) 100mg x 2 lần/ngày. Thức ăn không làm ảnh hưởng tới sinh khả dụng của Clozapyl do đó có thể uống thuốc trong hoặc ngoài bữa ăn.
Khoảng 97% Clozapine liên kết với protein huyết thanh. Tương tác giữa Clozapyl với các thuốc có ái lực lớn với protein hiện vẫn chưa được đánh giá đầy đủ nhưng có thể có ý nghĩa rất quan trọng.
Clozapine được chuyển hoá gần như hoàn toàn trước khi được thải trừ và người ta chỉ phát hiện thấy dạng chưa biến đổi của thuốc ở dạng vết trong phân và nước tiểu. Khoảng 50% lượng thuốc sử dụng được bài tiết qua nước tiểu và 30% qua phân. Các dẫn chất của thuốc ở dạng demethyl hoá, hydroxyl hoá và N-oxy hoá là những thành phần chính được phát hiện cả trong nước tiểu và phân. Thử nghiệm dược lý học đã cho thấy chất chuyển hoá dạng demethyl hoá chỉ còn rất ít tác dụng còn các chất chuyển hoá dạng hydroxyl hoá và N-oxy hoá thì hoàn toàn không có tác dụng.
Nếu chỉ dùng một liều duy nhất 75mg, thời gian bán thải trung bình của clozapine là 8 giờ (khoảng dao động là từ 4 - 12 giờ) trong khi nếu sử dụng mức liều 100mg x 2 lần/ngày thì sau khi đạt được trạng thái ổn định thời gian bán thải trung bình của thuốc là 12 giờ (khoảng dao động là từ 4 - 66 giờ). Thử nghiệm so sánh việc sử dụng clozapine theo liều đơn và liều đa đã cho thấy thời gian bán thải tăng lên khi sử dụng clozapine theo liều đa so với khi sử dụng theo liều đơn, chứng tỏ rằng có khả năng tính chất dược động học của thuốc là phụ thuộc nồng độ. Ở các mức liều 37,5mg; 75mg và 150mg x 2 lần/ngày sau khi đạt trạng thái ổn định, người ta thấy AUC (diện tích dưới đường cong), nồng độ đỉnh và nồng độ tối thiểu trong huyết tương biến đổi tỷ lệ tuyến tính với liều.