Hotline

HOTLINE:

0855553494

Coversyl Plus 5mg/1.25mg trị tăng huyết áp hộp 30 viên

  •  Mã sản phẩm: Coversyl Plus 5mg/1.25mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 47
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
    • Hoạt chất: Indapamid, Perindopril
    • Thương hiệu: Servier (Pháp)
    • Nhà sản xuất: Les Laboratoiries Servier Industries 
    • Nơi sản xuất: Pháp
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 30 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VN-18353-14
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Hoạt chất: perindopril arginin và indapamid. Một viên nén bao phim chứa 5mg perindopril arginin (tương đương 3,395mg perindopril) và 1.25mg indapamid.

Tá dược: lactose monohydrat, magie stearat (E470B), maltodextrin, silic keo khan (E551), sodium starch glycolate (loại A, và các thành phần trong bao phim gồm: glycerol (E422), hypromellose (E464), macrogol 6000, magie stearat (E470B), titan dioxit (E171).

Công dụng (Chỉ định)

Thuốc này dễ sử dụng trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát, COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg viên nén bao phim được chỉ định khi huyết áp không kiểm soát được với đơn trị liệu bằng perindopril.

Cách dùng - Liều dùng

Liều lượng:

Dùng một viên COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg mỗi ngày, nên uống vào buổi sáng và trước ăn.

Nếu có thể, nên điều chỉnh liều thuốc đối với từng thành phần riêng biệt. Nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg khi huyết áp của bệnh nhân không thể kiểm soát bằng Preterax Arginine (nếu có thể). Nếu có thể áp dụng trên lâm sàng, có thể cân nhắc việc chuyển trực tiếp liệu pháp điều trị đơn lẻ thành điều trị bằng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg.

Người già:

Bệnh nhân cao tuổi có thể được điều trị sau khi xem xét đáp ứng với huyết áp và chức năng thận.

Bệnh nhân suy thận:

Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc.

Ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin từ 30 - 60ml/phút), khuyến cáo khởi trị với liều phù hợp ở dạng phối hợp rời.

Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin lớn hơn hoặc bằng 60ml/phút, không cần hiệu chỉnh liều.

Việc tái khám thường xuyên bao gồm kiểm soát thường xuyên creatinin và kali.

Bệnh nhân suy gan:

Chống chỉ định dùng thuốc với bệnh nhân suy gan nặng.

Ở bệnh nhân suy gan vừa, không cần hiệu chỉnh liều.

Trẻ em:

Độ an toàn và hiệu quả của perindopril arginin/indapamid trên trẻ em vẫn chưa được thiết lập.

Do đó không nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg trên trẻ em và trẻ vị thành niên

CÁCH DÙNG

Dùng đường uống.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Liên quan tới perindopril:

Dị ứng với perindopril hay bất cứ thuốc ức chế men chuyển nào khác.

Có tiền sử phù mạch (phù Quincke) khi dùng thuốc ức chế men chuyển trước đó.

Phù mạch do di truyền/tự phát.

Có thai trên 3 tháng.

Sử dụng đồng thời với các sản phẩm chứa aliskiren trên bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận (độ lọc cầu thận < 60ml/phút/1,73m2).

Liên quan đến indapamid:

Mẫn cảm với indapamid hoặc bất cứ sulphonamid nào khác.

Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút).

Bệnh não gan.

Suy gan nặng.

Giảm kali.

Theo nguyên tắc chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc chống loạn nhịp có thể gây ra xoắn đỉnh.

Đang cho con bú

Liên quan tới COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg:

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Do còn thiếu kinh nghiệm điều trị, COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg không nên dùng trên các đối tượng sau:

Bệnh nhân thẩm tích máu

Bệnh nhân suy tim mất bù chưa được điều trị

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Thận trọng đặc biệt

Thận trọng chung đối với perindopril và indapamid:

Lithi:

Không khuyến cáo sử dụng kết hợp giữa Lithi với phối hợp perindopril và indapamid.

Liên quan tới perindopril:

Giảm bạch cầu trung tính/ Giảm bạch cầu hạt:

Đã có báo cáo về tình trạng giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cẩu và thiếu máu khi bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Ở bệnh nhân với chức năng thận bình thường và không kèm yếu tố bệnh lý nào khác, sự giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xảy ra. Cần thận trọng khi sử dụng perindopril trên bệnh nhân mắc bệnh lý mạch máu collagen, đang điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, allopurinol hoặc procainamide, hoặc sử dụng kết hợp những yếu tố này, đặc biệt nếu trước đó bệnh nhân đã có chức năng thận bị suy giảm. Một số bệnh nhân này đã có tiến triển thành nhiễm trùng nặng mà trong một vài trường hợp không đáp ứng với liệu pháp kháng sinh mạnh. Nếu dùng perindopril ở những bệnh nhân này, cần kiểm soát định kỳ công thức bạch cầu và bệnh nhân cần được hướng dẫn báo cáo bất cứ dấu hiệu nào của tình trạng nhiễm trùng (ví dụ đau họng, sốt).

Mẫn cảm/phù mạch:

Phù mặt, các chi, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, trong đó có perindopril. Hiện tượng này có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong trường hợp đó, cần ngưng sử dụng perindopril ngay và thiết lập chế độ kiểm soát phù hợp nhằm đảm bảo giải quyết những triệu chứng này trước khi thuốc loại trừ hoàn toàn ra khỏi bệnh nhân. Nếu hiện tượng sưng tấy chỉ giới hạn trên vung mặt và môi, tình trạng này nói chung được giải quyết mà không cần điều trị, mặc dù thuốc kháng histamin rất hiệu quả trong việc điều trị triệu chứng. Hiện tượng phù mạch kèm phù thanh quản có thể dẫn tới tử vong. Trường hợp phù lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản có thể sẽ gây ra tắc nghẽn đường thở, khi đó cần tiến hành tiêm dưới da dung dịch epinephrin 1:1000 (0,3ml tới 0,5ml) và/ hoặc xử lý để đảm bảo giải phóng đường thở của bệnh nhân.

Bệnh nhân da đen dùng thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo có tỉ lệ phù mạch cao hơn so với nhóm bệnh nhân khác.

Bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan tới thuốc ức chế men chuyển có thể gia tăng nguy cơ phù mạch khi sử dụng các thuốc nhóm này.

Hiên tượng phù mạch hệ tiêu hóa đã được báo cáo hiếm gặp ở bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm buồn nôn hoặc nôn); trong một số trường hợp không có biểu hiện phù mặt báo trước và nồng độ C-1 enterase ở mức bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bằng quy trình bao gồm chụp CT bụng, hoặc siêu âm hoặc khi phẫu thuật và các triệu chứng được cải thiện sau khi ngừng dùng thuốc ức chế men chuyển. Phù mạch tiêu hóa nên được sử dụng làm dấu hiệu để chẩn đoán phân biệt bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển có biểu hiện đau bụng.

Sốc phản vệ trong quá trình giải mẫn cảm:

Một số báo cáo đơn lẻ về bệnh nhân bị sốc phản vệ duy trì, đe dọa tính mạng khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình giải mẫn cảm nọc của các loài cánh màng (ong, côn trùng). Các thuốc ức chế men chuyển nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân bị dị ứng được giải mẫn cảm, và tránh dùng với bệnh nhân đang sử dụng miễn dịch trị liệu nọc. Tuy nhiên, những phản ứng này có thể được phòng tránh bằng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong vòng ít nhất 24 giờ trước khi điều trị trên bệnh nhân cần kết hợp cả thuốc ức chế men chuyển và giải mẫn cảm.

Sốc phản vệ trong quá trình lọc loại lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL):

Hiếm gặp trường hợp bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình tách chiết lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphat bị sốc phản vệ nghiêm trọng. Phản ứng này có thể được phòng tránh bẵng cách tạm thời ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi lần lọc loại.

Bệnh nhân thẩm tách máu:

Đã có báo cáo về hiện tượng sốc phản vệ ở bệnh nhân thẩm tách máu với màng lọc tốc độ cao (ví dụ, AN69) và đang được điều trị đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trong trường hợp này nên xem xét sử dụng các loại màng thẩm tách khác hoặc các nhóm thuốc chống tăng huyết áp khác.

Thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali:

Thông thường không khuyến cáo sử dụng kết hợp perindopril và thuốc lợi tiểu giữ kali, muối kali.

Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosteron RAAS):

Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS bằng cách sử dụng phối hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren do đó không được khuyến cáo.

Nếu liệu pháp phong tỏa kép chắc chắn được coi là cần thiết, việc sử dụng này chì được thực hiện dưới sự giám sát của chuyên gia và cần được theo dõi chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế men chuyển và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II không nên được sử dụng đồng thời ở các bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

Phụ nữ có thai:

Không nên dùng thuốc ức chế men chuyển trong quá trình mang thai. Trừ khi việc tiếp tục sử dụng thuốc ức chế men chuyển là cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp với thuốc đã được chứng minh an toàn khi sử dụng trên phụ nữ mang thai. Khi đã xác định là có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển nên ngừng ngay lập tức, và, nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.

Liên quan Indapamid:

Khi chức năng gan bị suy giảm, các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu liên quan tới nhóm thiazid có thể gây ra bệnh não do gan. Cần ngừng ngay việc sử dụng thuốc lợi tiểu nếu tình trạng này xảy ra.

Nhạy cảm ánh sáng

Các trường hợp bệnh nhân nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Nếu tình trạng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân được khuyến cáo ngừng dùng thuốc. Nếu việc tái sử dụng thuốc lợi tiểu là cần thiết, khuyến cáo bệnh nhân bảo vệ các vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc với tia UVA nhân tạo.

Lưu ý khi sử dụng

Các chú ý chung đối với Peridopril và Indapamid:

Suy thận:

Trong trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút), chống chỉ định dùng thuốc này.

Một số bệnh nhân tăng huyết áp không có biểu hiện tổn thương thận trước đó nhưng kết quả xét nghiệm máu cho thấy chức năng thận bị ảnh hưởng, cần ngừng việc điều trị và cũng có thể khởi trị lại với liều thấp hay với một trong hai thành phần.

Ở những bệnh này, cần thường xuyên tái khám bao gồm kiểm tra kali và creatinin, sau 2 tuần điều trị và sau đó cách hai tháng một lần trong suốt giai đoạn điều trị ổn định. Đã có báo cáo về suy thận chủ yếu ở những bệnh nhân suy tim nặng hoặc suy thận kèm hẹp động mạch thận.

Không khuyến cáo dùng thuốc trong trường hợp hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ còn một bên thận hoạt động.

Huyết áp thấp và mất nước và các chất điện giải:

Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp đột ngột nếu trước đó đã có tình trạng mất muối (đặc biệt với bệnh nhân hẹp động mạch thận). Do đó, cần kiểm tra tổng thể các dấu hiệu lâm sàng về sự mất nước và điện giải, điều này có thề xảy ra kèm sự tái diễn của triệu chứng tiêu chảy và nôn. Đối với những bệnh nhân này cần tiến hành kiểm tra thường xuyên các chất điện giải trong huyết tương. Trường hợp hạ huyết áp đáng kể cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương.

Hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định cho việc tiếp tục điều trị. Sau khi tái lập được thể tích máu và huyết áp bình thường, việc điều trị có thể được bắt đầu lại với liều giảm hoặc với một thành phần đơn lẻ.

Mức kali:

Sự kết hợp của perindopril và indapamid không ngăn được sự khởi phát của tình trạng hạ kali huyết, đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường hoặc suy thận. Giống như đối với bất cứ thuốc hạ huyết áp nào có chứa thành phần lợi tiểu, cần tiến hành kiếm soát nồng độ kali huyết tương.

Tá dược:

Không nên dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg đối với bệnh nhân có rối loạn đi truyền hiếm gặp như không dung nạp lactose, kém dung nạp glucose - galactose, hoặc thiếu hụt Lapp lactase.

Liên quan tới Perindopril:

Ho:

Ho khan đã được ghi nhận khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Ho thường đặc trưng dai dẳng và chấm dứt sau khi ngừng điều trị. Nếu triệu chứng này xảy ra, cần xem xét nguyên nhân do việc điều trị. Nếu việc kê đơn các thuốc ức chế men chuyển vẫn được lựa chọn, việc tiếp tục điều trị có thể được cân nhắc.

Trẻ em:

Hiệu quả và khả năng dung nạp của perindopril ở trẻ em và trẻ vị thành niên, ở dạng đơn lẻ hay kết hợp hai thành phần, chưa được thiết lập.

Nguy cơ hạ huyết áp động mạch và/ hoặc ảnh hưởng chức năng thận (trong trường hợp có rối loạn tim mạch, mất nước và các chất điện giải):

Việc kích thích mạnh hệ thống renin-angiotensin-aldosteron đã được quan sát thấy, đặc biệt trong trường hợp mất nước và các chất điện giải đáng kể (do chế độ ăn kiêng khắt khe không có muối hoặc do điều trị lợi tiểu kéo dài), ở bệnh nhân có huyết áp lúc khởi trị thấp, hẹp động-mạch thận, suy tim sung huyết hoặc bệnh gan mạn tính kèm phù và cổ trướng.

Việc ức chế hệ thống này bằng cách dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây ra sự giảm đột ngột huyết áp và/hoặc sự tăng creatinin huyết tương, đặc biệt ở thời điểm khởi trị và trong 2 tuần đầu tiên cho thấy sự suy giảm chức năng thận. Đôi khi hiện tượng này xảy ra cấp tính vào thời điểm khởi trị, mặc dù hiếm khi xảy ra, và cũng ở những thời điểm khác nhau. Trong những trường hợp đó, việc điều trị cần được bắt đầu với liều thấp và tăng dần liều.

Người già:

Cần kiểm tra chức năng thận và nồng độ kali máu trước khi khởi trị. Sau đó điều chỉnh liều theo mức huyết áp của bệnh nhân, đặc biệt trong trường hợp mất nước và điện giải, nhằm tránh hạ huyết áp đột ngột.

Bệnh nhân mắc chứng xơ vữa động mạch:

Nguy cơ hạ huyết áp có thể xảy ra trên tất cả bệnh nhân, nhưng cần đặc biệt thận trọng với bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu cơ tim hoặc tuần hoàn não không đáp ứng đủ, cần bắt đầu điều trị với liều thấp ở những bệnh nhân này.

Tăng huyết áp do hẹp động mạch thận:

Điều trị tăng huyết áp do hẹp động mạch thận bằng cách nong mạch. Tuy nhiên, các chất ức chế men chuyển có thể hiệu quả đối với bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp do hẹp động mạch thận đang chờ phẫu thuật hoặc trong trường hợp không thể phẫu thuật. Trường hợp COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg được kê cho bệnh nhân có tiền sử hoặc nghi ngờ hẹp động mạch thận, việc điều trị cần tiến hành ở bệnh viện với liều thấp và cần kiểm soát chức năng thận và nồng độ kali, do một số bệnh nhân có tiến triển suy thận có phục hồi khi ngừng điều trị.

Các nhóm nguy cơ khác

Ở bệnh nhân suy tim nặng (độ IV) hoặc ở bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin (khuynh hướng tăng tự phát mức kali máu), cần khởi đầu điều trị dưới sự giám sát chặt chẽ và giảm liều. Không nên dừng việc điều trị bằng thuốc ức chế beta ở bệnh nhân cao huyết áp kèm thiểu năng động mạch vành: các chất ức chế men chuyển nên được bổ sung vào liệu trình điều trị bằng thuốc chẹn beta.

Bệnh nhân tiểu đường:

Trên bệnh nhân tiểu đường sử dụng các thuốc điều trị tiểu đường đường uống hoặc insulin, nên theo dõi chặt đường huyết trong tháng đầu khi điều trị với các thuốc ức chế men chuyến.

Chủng tộc:

Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril có thể kém hiệu quả hơn trên bệnh nhân da đen, có thể là do tỷ lệ hoạt tính renin huyết tương thấp ở quần thể bệnh nhan da đen tăng huyết áp cao hơn.

Phẫu thuật/gây mê:

Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây hạ huyết áp trong trường hợp phải gây mê, đặc biệt khi gây mê bằng các thuốc có thể gây hạ huyết áp.

Do đó nên ngừng dùng thuốc một ngày trước phẫu thuật nếu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển tác dụng kéo dài như perindopril.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá/ bệnh cơ tim phì dại: Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển cho các bệnh nhân tắc nghẽn dòng máu đi ra từ thất trái.

Suy gan:

Hiếm gặp các trường hợp các thuốc ức chế men chuyển liên quan đến hội chứng bắt đầu bằng vàng da ứ mật và tiến triển thành hoại tử gan lan tỏa và (đôi khi) tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được biết rõ. Bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển có vàng da tiến triển hoặc tăng men gan nên ngừng dùng thuốc và được theo dõi y tế phù hợp.

Tăng kali huyết thanh:

Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trên một số bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ làm tăng kali máu bao gồm suy thận, giảm chức năng thận, tuổi (>70 tuổi); tiểu đường, bệnh nhân có các biến cố đi kèm, đặc biệt là mất nước, mất bù tim cấp, nhiễm toan chuyển hóa và sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironoiacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), chế phẩm bổ sung kali và các muối thay thế có chứa kali; hoặc bệnh nhân dùng các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh (ví dụ heparin). Việc sử dụng bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các muối thay thế có chứa kali đặc biệt trên bệnh nhân suy thận có thể làm tăng có ý nghĩa nồng độ kali huyết thanh; Tăng kali máu có thể nghiêm trọng, đôi khi có thể gây loạn nhịp dẫn đến tử vong. Nếu việc dùng đồng thời các thuốc nói trên được coi là cần thiết thì cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh.

Liên quan tới Indapamid:

Cân bằng nước và điện giải:

Nồng độ Natri:

Cần kiểm tra các thông số này trước khi bắt đầu điều trị, sau đó tiến hành kiểm tra trường kỳ. Tất cả các liệu pháp lợi tiểu đều có thể gây giảm nồng độ natri, từ đó gây ra các hậu quả nghiêm trọng. Giảm nồng độ natri có thể khởi đầu không có triệu chứng đặc biệt và đó đó việc kiểm tra thường xuyên là đặc biệt quan trọng. Kiểm tra cần tiến hành thường xuyên hơn ở người già và bệnh nhân xơ gan.

Nồng độ kali:

Hạ kali máu là nguy cơ chính khi dùng thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và các thuốc lợi tiểu có liên quan tới nhóm thiazid. Cần ngăn ngừa nguy cơ khởi phát giảm nồng độ kali huyết (< 3,4 mmol/l) ở một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao như người già và/hoặc bệnh nhân suy dinh dưỡng, dù có hay không việc họ đang uống nhiều thuốc cùng lúc, bệnh nhân xơ gan có phù và cổ trướng, bệnh nhân bị bệnh mạch vành và bệnh nhân suy tim. Trong những trường hợp đó, nồng độ kali huyết giam sẽ làm gia tăng độc tính trên tim mạch của glycosid tim và nguy cơ loạn nhịp tim.

Bệnh nhân có khoảng QT dài cũng có nguy cơ, mặc dù nguyên nhân là bẩm sinh hay do quá trình điều trị. Hạ kali huyết kèm nhịp tim chậm sẽ làm gia tăng nguy cơ khởi phát loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt là nguy cơ xoắn đỉnh, có thể dẫn đến tử vòng.

Trong tất cả các trường hợp, cần tiến hành kiểm tra thường xuyên nồng độ kali huyết. Lần đo kali huyết đầu tiên nên tiến hành trong tuần đầu điều trị. Nếu nồng độ kali huyết thấp cần hiệu chỉnh.

Nồng độ canxi:

Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và liên quan tới nhóm thiazid có thể làm giảm bài tiết canxi qua đường niệu, gây ra sự tăng nhẹ và thoáng qua nồng độ canxi máu. Sự tăng đáng kể nồng độ canxi có thể liên quan tới chứng tăng chức năng tuyến cận giáp chưa được chẩn đoán. Trong trường hợp đó, cần ngưng việc dùng thuốc trước khi kiểm tra chức năng tuyến cận giáp.

Đường máu:

Kiểm soát nồng độ glucose máu là quan trọng ở bệnh nhân tiểu đường, đặc biệt khi nồng độ kali thấp.

Axit uric:

Bệnh nhân có nồng độ axit uric trong máu cao sẽ có khuynh hướng dễ mắc bệnh gút.

Chức năng thận và thuốc lợi tiểu:

Các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid và liên quan đến nhóm thiazid chỉ phát huy toàn bộ hiệu quả khi chức năng thận bình thường hoặc chỉ suy thận nhẹ (nồng độ creatinin thấp hơn khoảng 25mg/l, ví dụ 220mmol/l ở người lớn). Ở người già, giá trị creatinin huyết tương cần được hiệu chỉnh theo độ tuổi, cân nặng và giới tính của bệnh nhân, theo công thức Cockroft:

Clcr = (140 - tuổi) x cân nặng/0,814 x nồng độ creatinin huyết tương

Trong đó:

Tuổi (năm)

Cân nặng (Kg)

Công thức này phù hợp với bệnh nhân nam cao tuổi, ở bệnh nhân nữ cần nhân kết quả với 0,85.

Mất nước và muối do dùng thuốc lợi tiểu khi bắt đầu điều trị có thể gây ra giảm thể tích tuần hoàn, dẫn đến giảm thể tích lọc cầu thận. Điều này gây tăng ure máu và tăng creatinin máu. Sự ảnh hưởng tạm thời này trên chức năng thận không gây biến chứng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, tuy nhiên có thể gây trầm trọng thêm ở bệnh nhân trước đó bị suy thận.

Vận động viên:

Các vận động viên cần lưu ý rằng sản phẩm này chứa thành phần có thể gây kết quả dương tính với xét nghiệm doping.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Việc dùng perindopril sẽ ức chế trục renin-angiotensin-aldosteron và dẫn đến giảm lượng kali mất đi do indapamid. Bốn phần trăm số bệnh nhân điều trị với COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg bị hạ kali huyết (nồng độ kali < 3,4mmol/l)

Những tác dụng bất lợi đã được quan sát trong quá trình điều trị và được xếp loại theo tần suất sau đây:

Rất phổ biến (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (≥ 1/1,000 đến < 1/100); hiếm (≥ 1/10,000 đến < 1/1,000); rất hiếm ( < 1/10,000); chưa được biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Rất hiếm:

- Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu ưa bazơ/bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu tán huyết.

- Thiếu máu được báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong một số trường hợp cụ thể (bệnh nhân ghép thận, bệnh nhân thẩm tách máu).

Rối loạn tâm thần:

Không phổ biến: rối loạn giấc ngủ hoặc tâm trạng.

Rối loạn hệ thần kinh:

Phổ biến: cảm giác khác thường, đau đầu, suy nhược, hoa mắt, chóng mặt.

Rất hiếm: lú lẫn.

Chưa được biết đến: bất tỉnh.

Rối loạn thị giác:

Phổ biến: rối loạn thị trường.

Rối loạn tai và mê cung:

Phổ biến: ù tai

Rối loạn tim:

Rất hiếm: loạn nhịp tim bao gồm nhịp chậm xoang, nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ, cơn đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim có thể xảy ra thứ phát trên bệnh nhân nguy cơ hạ huyết áp quá mức.

Chưa được biết đến: Xoắn đỉnh (có nguy cơ dẫn đến tử vong).

Rối loạn hệ mạch:

Phổ biến: Hạ huyết áp, có thể là hạ huyết áp thế đứng hoặc không.

Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất:

Phổ biến:

- Ho khan đã được báo cáo khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Tình trạng thường kéo dài và mất đi khi ngừng dùng thuốc. Cần xem xét nguyên nhân trong trường hợp này.

- Chứng khó thở.

Không phổ biến: Co thắt phế quản.

Rất hiếm: Viêm phổi ưa eosin, viêm mũi.

Rối loạn hệ tiêu hóa:

Phổ biến: Táo bón, khô miệng, buồn nôn, đau thượng vị, chán ăn, nôn, đau bụng, rối loạn vị giác, khó tiêu, tiêu chảy.

Rất hiếm: viêm tụy.

Rối loạn gan-mật:

Rất hiếm: viêm gan có hủy tế bào gan hoặc ứ mật.

Chưa được biến đến: Trong trường hợp ảnh hưởng chức năng gan, có khả năng bị bệnh não do gan.

Rối loạn về da và mô dưới da:

Phổ biến: Ban da, ngứa, phát ban dạng dát sẩn.

Không phổ biến:

- Phù mặt, chi, môi, màng nhầy, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản, mày đay.

- Mẫn cảm chủ yếu trên da, ở những đối tượng bẩm sinh dị ứng và hen.

- Ban xuất huyết.

- Khả năng trầm trọng thêm ở bệnh nhân trước đó bị lupus ban đỏ hệ thống dạng xơ cứng lan tỏa.

Rất hiếm:

- Ban đỏ đa hình thái, hoại tử da do nhiễm độc, hội chứng Steven Johnson.

- Một số trường hợp mẫn cảm với ánh sáng.

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:

Phổ biến: Chuột rút

Rối loạn thận và tiết niệu:

Không phổ biến: Suy thận

Rất hiếm: Suy thận cấp

Rối loạn cơ quan sinh sản và tuyến vú:

Không phổ biến: Liệt dương

Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc:

Phổ biến: Suy nhược cơ thể

Không phổ biến: chảy mồ hôi.

Thông số:

Chưa được biết đến:

Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ

Tăng đường huyết và acid uric máu trong quá trình điều trị.

Tăng nhẹ ure và creatinin huyết tương, tình trạng này có thể đảo ngược khi dừng điều trị. Sự tăng này phổ biến hơn trên những bệnh nhân có hẹp động mạch thận, tăng huyết áp động mạch được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, bệnh nhân suy thận.

Tăng men gan

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Hiếm gặp: Tăng canxi huyết chưa được biết đến:

Mất kali đặc biệt với giảm nghiêm trọng mức hạ kali huyết trên một số nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao.

Tăng nồng độ kali, thường thoáng qua.

Hạ natri huyết kèm chứng giảm lưu lượng máu gây tình trạng mất nước và hạ huyết áp thế đứng.

Tương tác với các thuốc khác

Báo ngay cho bác sĩ hay dược sĩ nếu bạn đang dùng hay gần đây đã dùng thuốc khác, bao gồm các thuốc không cần kê đơn.

Chung với perindopril và indapamid:

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Lithi: Tăng có hồi phục nồng độ Lithi huyết thanh và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng thêm nồng độ Lithi và gia tăng độc tính của Lithi với thuốc ức chế men chuyển. Sử dụng perindopril kết hợp với indapamid và Lithi không được khuyến cáo, nhưng nếu việc phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi cẩn trọng nồng độ Lithi huyết thanh.

Sử dụng đồng thời yêu cầu sự thận trọng đặc biệt:

Baclofen: Có khả năng chống tăng huyết áp. Theo dõi mức huyết áp và chức năng thận, và đáp ứng liều của thuốc chống tăng huyết áp nếu cần thiết.

Thuốc kháng viêm không steroid (bao gồm acid acetylsalicylic liều cao): khi sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển với thuốc kháng viêm không steroid (ví dụ: acid acetylsalicylic ở liều kháng viêm, thuốc ức chế COX-2 và thuốc kháng viêm không steroid không chọn lọc), sự suy giảm tác dụng chống tăng huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ suy giậm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp, và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở các bệnh nhân trước đó đã có chức năng thận kém. Phối hợp này cần được sử dụng thận trọng, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và cân nhắc theo dõi chức năng thận sau khi khởi trị và định kỳ sau đó

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Các thuốc chống trầm cảm giống Imipramine (thuốc chống trầm cảm ba vòng), thuốc an thần: Tăng hiệu quả chống tăng huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng (tác động cộng hợp).

Corticosteroids, tetracosactide: Làm giảm hiệu quả chống tăng huyết áp (giữ muối và nước do corticosteroids).

Các tác nhân chống tăng huyết áp khác: sử dụng các thuốc chống tăng huyết áp khác với perindopril/ indapamid có thể dẫn đến việc tăng tác dụng hạ huyết áp.

Liên quan đến perindopril:

Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách sử dụng kết hợp thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ the angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan tới tần suất cao hơn của các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) khi so sánh với việc sử dụng đơn trị liệu thuốc tác động lên hệ RAAS.

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo:

Thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolactone, triamterene, riêng lẻ hoặc trong dạng phối hợp), kali (dạng muối): Các thuốc ức chế men chuyển làm giảm hiệu quả của thuốc lợi tiểu gây mất kali. Thuốc lợi tiểu giữ kali như spironolactone, triamterene, hoặc amiloride, các chất bổ sung kali, hoặc các hợp chất muối chứa kali có thể dẫn dến sự tăng đáng kể nồng độ kali huyết thanh (có thể dẫn tới tử vong). Nếu việc sử dụng đồng thời được chỉ định vì bệnh nhân đã từng hạ kali máu, cần sử dụng thận trọng và thường xuyên theo dõi kali huyết thanh và điện tâm đồ.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:

Các thuốc điếu trị đái tháo đường (insulin, sulphonamide điều trị đái tháo đường): Đã có báo cáo với captopril và enalapril.

Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng hiệu quả hạ đường máu ở những bệnh nhân đái tháo đường điều trị với insulin hoặc với sulphonamide.

Sự khởi phát hạ đường huyết là rất hiếm (cải thiện sự dung nạp glucose dẫn đến giảm nhu cầu insulin).

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Allopurinol: thuốc kìm hãm tế bào hoặc thuốc ức chế miễn dịch, corticosteroid tác dụng toàn thân hoặc procainamide: Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu.

Các thuốc gây mê: Thuốc ức chế men chuyển có thể làm gia tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc gây mê.

Các thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai): Điều trị trước đó với liều cao các thuốc lợi tiểu có thể gây ra giảm thể tích và nguy cơ hạ huyết áp khi khởi trị với perindopril.

Vàng: Phản ứng nitrioid (các triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp) được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân đang được điều trị đồng thời vàng dạng tiêm (natri aurothiomalate) và thuốc ức chế men chuyển bao gồm perindopril.

Liên quan đến indapamid:

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng đặc biệt:

Các thuốc gậy xoắn đỉnh: Do nguy cơ giảm kali máu, indapamid nên được sử dụng thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc gây xoắn đỉnh như các thuốc chống loạn nhịp loại IA (quinidine, hydroquinidine, disopyramide); các thuốc chống loạn nhịp loại III (amiodarone, dofetilide, ibutilide, bretylium, sotalol); một vài thuốc an thần (chlorpromazine, cyamemazine, levomepromazine, thioridazine, trifluoperazine), benzamides (amisulpride, sulpiride, sultopride, tiapride), butyrophenones (droperidol, haloperidol), các thuốc an thần khác (pimozide); những chất khác như bepridil, cisapride, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastine, moxifloxacin, pentamidine, sparfloxacin, vincamine tiêm tĩnh mạch, methadone, astemizole, terfenadine. Phòng tránh hạ kali và điều chỉnh nếu cần thiết: theo dõi khoảng QT

Các thuốc làm hạ kali: amphotericin B (đường tĩnh mạch), glucocorticoid và mineralocorticoid (đường toàn thân), tetracosactide, thuốc giãn cơ: Tăng nguy cơ hạ kali máu (tác động cộng hợp). Theo dõi nồng độ kali, và điều chỉnh nếu cần thiết, đặc biệt cần cân nhắc ở các trường hợp điều trị với glycoside trợ tim. Thuốc nhuận tràng kích thích không nên được sử dụng.

Các thuốc glycosid trợ tim: Nồng độ kali thấp làm tăng độc tính của glycosid trợ tim. Nồng độ kali và điện tâm đồ cần được theo dõi và xem xét lại điều trị nếu cần thiết.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng:

Metformin: Nhiễm acid lactic do metformin gây ra bởi suy thận có liên quan đến các thuốc lợi tiểu và đặc biệt là thuốc lợi tiểu quai. Không sử dụng metformin khi nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá 15mg/l (135micromol/l) ở nam giới và 12mg/l (110micromol/l) ở phụ nữ.

Thuốc cản quang chứa iod: Trong trường hợp mất nước do lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận cấp tính, đặc biệt khi dùng liều cao thuốc cản quang chứa iod. Bù nước nên được tiến hành trước khi sử dụng thuốc cản quang chứa Canxi (dạng muối); Nguy cơ tăng nồng độ canxi do sự suy giảm đào thải canxi qua nước tiểu.

Ciclosporin: Nguy cơ tăng nồng độ creatinin không có sự thay đổi nồng độ Ciclosporin lưu thông, ngay cả khi không có sự suy giảm muối và nước.

Quá liều

Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất trong trường hợp quá liều là hạ huyết áp, đôi khi kèm theo buồn nôn, nôn, chuột rút, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn tâm thần, tiểu ít có thể tiến triển thành vô niệu (do giảm thể tích tuần hoàn). Rối loạn muối và nước (nồng độ muối thấp, nồng độ kali thấp) có thể xảy ra.

Biện pháp đầu tiên bao gồm nhanh chóng thải trừ thuốc khỏi cơ thể qua đường tiêu hóa bằng rửa ruột và/hoặc uống than hoạt tính, sau đó bù dịch và cân bằng điện giải tại trung tâm chuyên khoa cho đến khi các chỉ số này trở về bình thường.

Nếu hạ huyết áp đáng kể, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa với đầu hạ thấp. Nếu cần tiến hành truyền tĩnh mạch nước muối đẳng trương, hoặc có thể sử dụng các biện pháp, tăng thể tích tuần hoàn.

Perindorillat là dạng hoạt động của perindopril cần được thẩm tách.

Lái xe và vận hành máy móc

Liên quan đến perindopril, indapamide và COVERSYL PLUS ARGININE 5mg/1.25mg. Cả hai thành phần và COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg không ảnh hưởng đến sự tỉnh táo, nhưng có một số phản ứng phụ liên quan đến hiện tượng giảm huyết áp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Trong trường hợp này, khả năng lái xe và vận hành máy móc sẽ bị ảnh hưởng.

 

Thai kỳ và cho con bú

Với các tác động đã được chứng minh của từng thành phần thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú, không khuyến cáo sử dụng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg trong ba tháng đầu mang thai. Chống chỉ định dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg từ tháng thứ tư trở đi của giai đoạn mang thai;

Chống chỉ định dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg khi cho con bú. Trên cơ sở xem xét tầm quan trọng của liệu pháp điều trị này trên người mẹ, cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25rng.

Phụ nữ có thai

Liên quan tới perindopril:

Không khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu mang thai. Việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển là chống chỉ định từ sau tháng thứ ba của quá trình mang thai.

Bằng chứng dịch tễ học về nguy cơ gây quái thai khi dùng thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu mang thai vẫn chưa được xác định; tuy nhiên không thể loại trừ khả năng có sự tăng nhẹ nguy cơ này. Trừ khi việc dùng thuốc ức chế men chuyển là rất quan trọng, bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần chuyển sang liệu pháp thay thế đã có bằng chứng về tính an toàn để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai. Khi đã có thai, việc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển cần được ngừng ngay lập tức, và, nếu có thể, nên bắt đầu liệu pháp điều trị thay thế.

Việc dùng thuốc ức chế men chuyển từ sau tháng thứ ba của quá trình mang thai được cho là gây độc tính trên thai nhi (giảm chức năng thận, ít dịch ối, chậm phát triển khung xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, tăng huyết áp, tăng kali huyết).

Trường hợp phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ ba trở đi có sử dụng thuốc ức chế men chuyển, khuyến cáo bệnh nhân siêu âm kiểm tra chức năng thận và kiểm tra hộp sọ.

Trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng thuốc ức chế men chuyển nên được theo dõi chặt chẽ để tránh tình trạng hạ huyết áp.

Liên quan tới indapamid:

Việc sử dụng kéo dài thuốc lợi tiểu nhóm thiazid trên phụ nữ mang thai từ sau tháng thứ sáu của thai kỳ có thế làm giảm thể tích huyết tương của người mẹ cũng như cung ứng máu tử cung - nhau thai, điều này có thể gây ra chứng thiếu máu cục bộ tử cung - nhau thai và làm chậm sự phát triển của thai nhi. Ngoài rà, hiếm gặp trường hợp hạ đường huyết và giảm tiểu cầu ở trẻ sơ sinh được báo cáo khi người mẹ sử dụng thuốc ở giai đoạn gần cuối thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg là chống chỉ định trong giai đoạn cho con bú.

Liên quan tới perindopril:

Do không có thông tin về việc sử dụng perindopril trong giai đoạn cho con bú, perindopril không được khuyến cáo sử dụng và nên dùng liệu pháp thay thế có bằng chứng về tính an toàn trên phụ nữ cho con bú, đặc biệt đối với trẻ mới sinh hoặc trẻ sinh non.

Liên quan tới indapamid:

Indapamid được bài tiết qua sữa mẹ. Indapamid liên quan chặt chẽ tới thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, nhóm thuốc này có khả năng làm giảm hoặc thậm chí ngừng việc tiết sữa nếu dùng trong giai đoạn cho con bú. Mẫn cảm với các thuốc là dẫn chất của sulfonamid, hạ kali máu và chứng vàng da nhân có thể xảy ra.

Bảo quản

Để thuốc xa tầm với và tầm nhìn của trẻ em.

Không dùng COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg đã quá hạn được in trên hộp thuốc.

Đậy kín lọ thuốc để tránh ẩm.

 

Quy cách đóng gói

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg màu trắng, bao phim, dạng que (trụ). Một viên nén bao phim có chứa 5mg perindopril arginin và 1.25mg indapamid.

Một hộp có 1 lọ gồm 30 viên nén bao phim.

Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Nhóm dược lý điều trị: perindopril và các thuốc lợi tiểu.

Mã ATC: C09BA04

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg là sự phối hợp muối arginin của perindopril (là thuốc ức chế men chuyển) với indapamid (là thuốc lợi niệu nhóm chlorosulphamoyl).

Những tính chất dược lý của thuốc này là kết hợp của tính chất được lý của từng thành phần hợp thành COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg, ngoài ra còn do tác dụng hiệp đồng tăng mức và hiệp đồng cộng của hai thành phần kết hợp nêu trên.

Cơ chế tác dụng dược lý

Liên quan tới COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg:

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg tạo tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp của hai thành phần trên.

Liên quan tới perindopril:

Peridopril ức chế men chuyển, enzym này chuyển angiotensin I sang angiotensine II (là chất co mạch); ngoài ra, enzym này kích thích bài tiết aldosterone từ vỏ thượng thận và còn kích thích sự giáng hoá của brandykinin (là chất làm giãn mạch) để thành các heptapeptid mất hoạt tính.

Do ức chế được enzym này, nên kết quả là perindopril sẽ:

- Làm giảm tiết aldosterone.

- Làm tăng hoạt tính renin huyết tương, vì aldosterone không còn tác dụng điều hòa ngược.

- Làm giảm tổng sức đề kháng ngoại biên mà tác động ưu tiên trên hệ mạch máu nền của cơ và của thận, mà không kèm tích lũy muối và nước hoặc phản xạ nhịp tim nhanh khi dùng dài ngày.

Tác dụng chống tăng huyết áp đạt được cả ở bệnh nhân có nồng độ renin thấp hoặc bình thường.

Perindopril có hiệu lực là nhờ chất chuyển hoá perindopril có hoạt tính. Các chất chuyển hoá khác không còn hoạt tính.

Perindopril làm giảm công tim do:

- Làm giãn tĩnh mạch, có thể do làm thay đổi chuyển hoá của các prostaglandin: làm giảm tiền gánh.

- Làm giảm tổng sức đề kháng ngoại biên: giảm hậu gánh.

Những nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân suy tim cho thấy:

- Có giảm áp lực đổ đầy của tâm thất phải và trái;

- Giảm tổng kháng lực của các mạch máu ngoại biên;

- Làm tăng cung lượng tim và cải thiện chỉ số tim;

- Tăng dòng máu ở vùng cơ.

- Test luyện tập cũng cho cải thiện về kết quả.

Liên quan tới indapamid:

Indapamid là dẫn xuất sulfonamide có nhân indol, có liên hệ về dược lý với nhóm lợi niệu thiazid. Indapamid ức chế sự tái hấp thu natri qua đoạn pha loãng của vỏ thận. Thuốc này làm tăng sự bài tiết natri và Chlorid qua nước tiểu và cũng làm tăng bài tiết một phần kali và magie, qua đó làm tăng lượng nước tiểu bài tiết và có tác dụng làm hạ huyết áp.

Đặc điểm dược lực học

Liên quan tới COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg

Ở bệnh nhân tăng huyết áp ở mọi lứa tuổi, COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg có tác dụng làm hạ huyết áp tâm thu và tâm trương cả khi nằm ngửa hoặc khi đứng, tác dụng này phụ thuộc liều lượng và có hiệu lực trong 24 giờ. Sự giảm huyết áp đạt được trong vòng một tháng mà không xảy ra quen thuốc nhanh. Trong các thử nghiệm lâm sàng, phối hợp perindopril với indapamid sẽ tạo tác dụng hiệp đồng tăng mức về giảm huyết áp có liên quan tới hiệu lực của từng thuốc khi dùng riêng rẽ.

PICXEL, một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng so sánh với enalapril, dựa trên siêu âm tim, là nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của phối hợp perindopril/indapamid trong việc làm giảm phì đại thất trái (LVH).

Trong nghiên cứu PICXEL, các bệnh nhân tăng huyết áp kèm phì đại thất trái (LVH) (được đánh giá bởi chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) > 120g/m2 ở bệnh nhân nam và > 100g/m2 ở bệnh nhân nữ, sẽ được chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm điều trị trong vòng 1 năm: hoặc dùng phối hợp perindopril 2mg/indapamid 0,625mg (tương đương perindopril arginine 2,5mg/indapamid 0,625mg) hoặc dùng enalapril 10mg, với 1 lần dùng trong ngày. Dựa trên mức huyết áp của bệnh nhân, liều dùng có thể được điều chỉnh tới liều perindopril 8mg (tương đương 10mg perindopril arginine) và indapamid 2,5mg hoặc enalapril 40mg một lần dùng trong ngày. Chỉ có 34% các bệnh nhân duy trì liều điều trị perindopril 2mg/indapamid 0,625mg (tương đương perindopril arginine 2,5mg/indapamid 0,625mg) (so với 20% bệnh nhân duy trì liều điều trị enalapril 10mg).

Vào cuối giai đoạn điều trị, chỉ số khối cơ thất trái (LVMI) giảm nhiều hơn đáng kể ở nhóm dùng perindopril/ indapamid (10.1g/m2) so với (1,1g/m2) ở nhóm dùng enalapril trên tổng số bệnh nhân được phân ngẫu nhiên hoá. Sự khác biệt về chỉ số khối cơ thất trái giữa 2 nhóm là 8,3g/m(Cl 95% (-11,5; -5,0), p < 0,0001).

Hiệu quả giảm khối cơ thất trái được cải thiện tốt hơn với liều perindopril/indapamid cao hơn liều của phối hợp 2 hoạt chất này trong PRETERAX Arginine và COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg.

Đánh giá về huyết áp, sự khác biệt giữa hai nhóm được phân ngẫu nhiên, là -5,8 mmHg (Cl 95% (-7,9; -3,7), p < 0,0001) với huyết áp tâm thu và -2,3mmHg (Cl 95% (-3,6; -0,9), p=0,0004) với huyết áp tâm trương, trong đó nhóm dùng perindopril/indapamid được kiểm soát tốt hơn.

Liên quan tới perindopril:

Perindopril có hiệu lực với mọi mức độ của tăng huyết áp, từ nhẹ tới trung bình hoặc nghiêm trọng. Có thấy giảm huyết áp tâm thu và tâm trương ở tư thế nằm và cả khi đứng.

Tác dụng làm hạ huyết áp sau khi dùng một liều sẽ đạt tối đa giữa giờ thứ 4 và giờ thứ 6 và duy trì tác dụng trong 24 giờ.

Tác dụng phong bế men chuyển tồn tại sau 24 giờ vẫn đạt ở mức cao, còn khoảng 80%.

Với bệnh nhân đáp ứng với thuốc, huyết áp sẽ được bình thường sau khoảng 1 tháng và duy trì được mà không có hiện tượng quen thuốc nhanh.

Khi ngừng thuốc, không gặp hiện tượng tái diễn (rebound) về tăng huyết áp.

Perindopril có tính chất làm giãn mạch và phục hồi tính đàn hồi của các mạch máu chính, sửa chữa những thay đổi về hình thái mô học trong các động mạch đề kháng và làm giảm sự phì đại của tâm thất trái.

Khi cần thiết, dùng thêm thuốc lợi niệu thiazid sẽ cho tác dụng hiệp đồng cộng.

Phối hợp thuốc ức chế men chuyển với thuốc lợi niệu thiazid sẽ làm giảm nguy cơ làm hạ kali máu xảy ra khi dùng riêng thuốc lợi niệu.

Liên quan tới indapamid:

Dùng riêng rẽ, indapamid có tác dụng làm hạ huyết áp trong suốt 24 giờ. Tác dụng này đạt được ngay với các liều mà tính chất lợi niệu của thuốc còn rất nhẹ.

Tác dụng làm hạ huyết áp của indapamid tỷ lệ thuận với sự cải thiện về đáp ứng của động mạch và với sự giảm sức đề kháng của toàn bộ hệ mạch và của động mạch ngoại biên.

Indapamid làm giảm phì đại tâm thất trái.

Khi dùng quá liều thuốc lợi niệu thiazid và các chất có liên quan tới nhóm thiazid, thì tác dụng làm hạ huyết áp sẽ đạt tới tối da và duy trì ở mức này (bình nguyên) trong khi các tác dụng có hại vẫn tiếp tục tăng lên. Vậy khi điều trị không có kết quả, không nên tiếp tục tăng liều. Hơn nữa, ở các bệnh nhân tăng huyết áp dùng thuốc ngắn ngày, trung bình và dài ngày, thấy indapamid:

- Không ảnh hưởng tới chuyển hoá lipid (triglyceride, LDL-Cholesterol và HDL-cholesterol)

- Không có ảnh hưởng tới chuyển hoá hydrat carbon, ngay cả ở bệnh nhân tăng huyết áp có tiểu đường.

Dữ liệu về thử nghiệm lâm sàng phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron-RAAS):

Hai nghiên cứu lớn ngẫu nhiên, có kiểm chứng ONTARGET (So sánh Telmisartan đơn trị liệu và phối hợp với Ramipril trên các kết cục tim mạch) và VA NEPRON-D (Nghiên cứu của Veteran trên bệnh lý thận ở bệnh nhân tiểu đường) đã kiểm chứng việc sử dụng phối hợp thuốc ức chế men chuyển với ức chế thụ thể angiotensin II.

ONTARGET được thực hiện trên bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc bệnh mạch máu não, hoặc bệnh tiểu đường tuýp 2 đa có bằng chứng tổn thương cơ quan đích. VA NEPRON-D là nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 và bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường.

Các nghiên cứu này đã chỉ rõ rằng không thấy hiệu quả rõ rệt nào trên thận và/hoặc tim mạch và tỷ lệ tử vong, trong khi nguy cơ tăng kali huyết thanh, tổn thương thận cấp và/hoặc hạ huyết áp tăng lên so với điều trị đơn lẻ một loại thuốc.

Do có đặc tính được động học tương tự nhau, các kết quả này - cũng liên quan đến việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển khác và các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II.

Do đó không nên sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển với các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II trên những bệnh nhân có bệnh thận do tiểu đường. ALTITUDE (Nghiên cứu vai trò Aliskiren trên biến cố tim mạch và bệnh thận ở bệnh nhân tiểu đường Tuýp 2) là một nghiên cứu được thiết kế nhằm đánh giá hiệu quả của việc cộng thêm aliskiren vào nền điều trị chuẩn đang dùng ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể angiotensin II trên bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 với suy thận mãn tính, bệnh lý tim mạch, hoặc cả hai. Nghiên cứu đã phải dừng sớm do việc tăng nguy cơ của các biến cố bất lợi. Tử vong tim mạch và đột quỵ được quan sát với tần suất nhiều hơn ở nhóm dùng thêm aliskiren so với nhóm placebo, các biến cố bất lợi thông thường và nghiêm trọng (tăng kali, hạ huyết áp, suy thận) cũng được báo cáo với tần suất nhiều hơn ở nhóm dùng aliskiren so với placebo.

Dược động học

Liên quan tới COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg

Phối hợp perindopril với indapamid không làm thay đổi tính chất dược động học của cả hai thuốc so với khi sử dụng riêng rẽ.

Liên quan tới perindopril:

Sau khi dùng theo đường uống, sự hấp thu perindopril xảy ra nhanh, nổng độ cực đại đạt được trong vòng 1 giờ. Thời gian bán thải của perindopril trong huyết tương là 1 giờ.

Perindopril là một thuốc dạng tiền chất. Hai mươi bảy phần trăm của lượng pefindopril uống vào chuyển vào máu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính là perindoprillat. Ngoài chất perindoprilat có hoạt tính, perindopril còn tạo ra 5 chất chuyển hóa khác đều không có hoạt tính. Nồng độ cực đại của perindoprilat xuất hiện trong vòng 3 đến 4 giờ.

Việc ăn thức ăn làm giảm sự chuyển hóa thành perindoprilat. Vì vậy, để tăng sinh khả dụng. perindopril arginine nên được dùng theo đường uống một lần một ngày vào buổi sáng trước bữa ăn.

Đã chứng minh là có quan hệ tuyến tính giữa liều dùng perindopril và nồng độ chất này trong huyết tương.

Thể tích phân bố là vào khoảng 0,2l/kg với perindoprilat không liên kết. Tỷ lệ perindoprilat liên kết với protein của huyết tương bằng 20%, chủ yếu với enzym chuyển đổi angiotensin, nhưng lại phụ thuộc vào nồng độ perindoprilat.

Perindoprillat được đào thải qua nước tiểu, và thời gian bán thải còn lại (terminal half-life) của phần không liên kết với protein là vào khoảng 17 giờ, tạo ra trạng thái ổn định kéo dài trong vòng 4 ngày.

Sự đào thải perindoprillat giảm ở người có tuổi, và cả ở những bệnh nhân suy tim hay suy thận.

Việc hiệu chỉnh liều dùng trong trường hợp suy thận là cần thiết, và mức hiệu chỉnh phụ thuộc vào mức độ suy thận (độ thanh thải creatin).

Độ thanh thải perindopril qua thẩm tách là 70ml/phút. Động học của perindoprillat bị thay đổi ở những bệnh nhân xơ gan. Do thanh thải qua gan của chất này giảm xuống còn một nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprillat hình thành không bị giảm, và do đó không cần phải hiệu chỉnh liều.

Liên quan tới indapamid:

Indapamid hấp thu nhanh và hoàn toàn qua ống tiêu hóa.

Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở người đạt được vào khoảng một giờ sau khi uống indapamid. Gắn 79% vào protein huyết tương.

Thời gian bán thải trong khoảng 14 và 24 giờ (trung bình 18 giờ). Dùng liên tục không gây tích luỹ thuốc. Đào thải chủ yếu qua nước tiểu (70% của liều dùng) và qua phân (22% của liều dùng) dưới dạng các chất chuyển hóa mất hoạt tính.

Dược động học của indapamid không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.

Đặc điểm

COVERSYL PLUS Arginine 5mg/1.25mg là phối hợp của hai chất có hoạt tính là: perindopril và indapamid. Perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế enzyme chuyển dạng angiotensine (ACEI). Các thuốc này làm giãn mạch, làm cho tim bơm máu dễ dàng qua mạch. Indapamid là một thuốc lợi tiểu. Các thuốc lợi tiểu làm tăng lượng nước tiểu lọc qua thận. Tuy nhiên, indapamid khác các loại thuốc lợi tiểu khác là chỉ làm tăng nhẹ lượng nước tiểu.

Mọi hoạt chất của thuốc đều làm giảm huyết áp, và phối hợp hoạt động cùng nhau để kiểm soát huyết áp.