Thành phần
Trong 100ml dung dịch có chứa:
Natri Clorid 900mg.
Nước cất tinh khiết vừa đủ 100ml.
Nước cất pha tiêm vừa đủ 100ml.
Công dụng (Chỉ định)
Bổ sung Natri clorid và nước trong trường hợp mất nước: ỉa chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu...
Phòng và điều trị thiếu hụt Natri và clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá mức, phòng co cơ và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.
Dùng để thay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hoá có mất dịch và giảm natri nhẹ, và là dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu.
Dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng Natri Clorid tuỳ thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng mất nước, cân bằng kiềm toan và điện giải của người bệnh.
Nhu cầu Natri và clorid ở người lớn thường có thể được bù đủ bằng tiêm truyền tĩnh mạch 1 lít dung dịch tiêm Natriclorid 0.9% hàng ngày.
Đường dùng: Tiêm truyền tĩnh mạch.
Hướng dẫn sử dụng:
1. Khi mở nắp phải dùng ngay.
2. Nhẹ nhàng kéo vòng nhựa để mở lớp nhựa ngoài cùng.
3. Cắm dây truyền dịch vô trùng qua lớp cao su.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Người bệnh bị tăng Natri huyết, bị ứ dịch dùng Natri và clorid sẽ có hại.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri hoặc phù khác.
Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang dùng các thuốc corticosteroid hoặc corticotropin.
Đặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi và sau phẫu thuật.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm do dung dịch nhiễm khuẩn hoặc do kỹ thuật tiêm. Khi dùng các chế phẩm không tinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch. Tăng thể tích máu hoặc triệu chứng do quá thừa hoặc thiếu hụt một hoặc nhiều ion trong dung dịch cũng có thể xảy ra.
Dùng quá nhiều natri clorid có thể làm tăng natri huyết và lượng clorid nhiều có thể gây mất bicarbonat kèm theo các tác dụng toan hóa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Nếu có một phản ứng có hại nào xảy ra, phải ngừng truyền thuốc ngay. Kiểm tra tình trạng người bệnh và điều trị thích hợp nếu cần.
Tương tác với các thuốc khác
Thừa natri làm tăng bài tiết lithi, thiếu natri có thể thúc đẩy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc, người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt.
Khi dùng đồng thời với oxytocin có thể gây tăng trương lực cơ tử cung, có thể gây vỡ tử cung hoặc rách cổ tử cung. Cần theo dõi khi dùng đồng thời.
Quá liều
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, co cứng bụng, khát, giảm nước mắt và nước bọt, hạ kali huyết, tăng natri huyết, vã mồ hôi, sốt cao, tim nhanh, tăng huyết áp, suy thận, phù ngoại biên và phù phổi, ngừng thở, nhức đầu, hoa mắt, co giật, hôn mê và tử vong.
Xử trí: Khi có tăng natri huyết, nồng độ natri phải được điều chỉnh từ từ với tốc độ không vượt quá 10-12mmol/lít hàng ngày. Tiêm truyền tĩnh mạch các dung dịch natri clorid nhược trương và đẳng trương (nhược trương đối với người bệnh ưu trương), khi thận bị tổn thương nặng cần thiết có thể thẩm phân.
Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai
Thuốc an toàn cho người mang thai.
Sử dụng cho phụ nữ đang nuôi con bú
Thuốc không ảnh hưởng đến việc cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC. Giữ xa tầm tay trẻ em.
Lưu ý: Chỉ sử dụng những chai dung dịch còn trong suốt và vỏ chai không bị rò rỉ.
Quy cách đóng gói
Chai 500ml.
Hạn dùng
60 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã quá hạn ghi trên nhãn.
Dược lực học
Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch Natri clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Dung dịch natri clorid 0.9% có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể. Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hòa cân bằng kiềm toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ clorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào.
Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0.9% natri clorid không gây tan hồng cầu.
Dược động học
Natri Clorid được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu nhưng cũng được thải trừ qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.