Hotline

HOTLINE:

0855553494

Dogrel SaVi 75mg ngừa xơ vữa động mạch (3 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Dogrel SaVi 75mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 35
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Giảm các biến cố do xơ vữa động mạch như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não.
    • Hoạt chất: Clopidogrel
    • Đối tượng sử dụng: Từ 18 tuổi trở lên
    • Thương hiệu: SaVipharm (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: SaVipharm 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-31847-19
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Hoạt chất: Clopidogrel (dạng sulfat) 75mg

Tá dược (Celulose vi tinh thể 101, tinh bột ngô, silic dioxyd keo, crospovidon, povidon K30, talc, magnesi stearat, opadry AMB red) vừa đủ 1 viên.

Công dụng (Chỉ định)

Dự phòng bậc hai làm giảm nguy cơ tai biến tim mạch sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh lý động mạch ngoại biên.

Điều trị hội chứng mạch vành cấp (đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên).

Điều trị hội chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính: Clopidogrel được sử dụng thay thế aspirin ở người bệnh có đau thắt ngực ổn định mạn tính không thể dung nạp aspirin. Những người bệnh bị beenjhj mạch vành có triệu chứng với nguy cơ cao dãn tới biến cố tim mạch nên phối hợp với aspirin với clopidogrel.

Các tình trạng vữa xơ động mạch và thiếu máu cơ tim khác.

Clopidogrel được khuyến cáo sử dụng như một thuốc chống kết tập tiểu cầu thay thế hoặc phối hợp với aspirin trong dự phòng huyết khối ở người bệnh sau phẫu thuật bắc cầu mạch vành sử dụng tinh mạch hiển ghép nối.

Phối hợp với aspirin để dự phòng tái hẹp mạch sau can thiệp mạch qua da và stent mạch vành.

Clopidogrel có thể được lựa chọn trong liệu pháp kháng tiểu cầu ở những người bệnh thay van tim nhân tạo mà không thể dùng aspirin hoặc dùng aspirin nhưng có biến chứng huyết khối.

Cách dùng - Liều dùng

Người lớn: Sau nhồi máu cơ tim, đột quỵ và bệnh lý động mạch ngoại biên:75 mg/ngày, uống 1 lần.

Hội chứng mạch vành cấp:

Đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên: Nếu người bệnh được lựa chọn can thiệp mạch vành qua da, liều nạp ban đầu 300 mg trước khi can thiệp ít nhất 2 giờ, sau đó 75 mg/ngày (phối hợp với 75 - 325 mg aspirin/ngày). Nếu người bệnh không thể dùng aspirin thì liều đầu tiên clopidogrel 300 - 600 mg trước can thiệp ít nhất 24 giờ, sau đó là 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.

Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên: Liều duy trì 75 mg/ngày (phối hợp với 75 - 162mg aspirin/ngày), thời gian điều trị <28 ngày. Có thể dùng 1 liều đầu tiên 300 - 600 mg/ngày nếu người bệnh có chỉ định can thiệp mạch vành. Sau can thiệp mạch vành, người bệnh tiếp tục uống 75 mg/ngày, kéo dài ít nhất 12 tháng.

Đặt stent động mạch vành ở người bệnh không có nguy cơ cao chảy máu hoặc có vấn đề về dung nạp clopidogrel: Thời gian điều trị lý tưởng là 12 tháng sau đặt stent giải phóng thuốc chậm, liều điều trị hàng ngày. Thời gian điều trị tối thiểu 1 tháng nếu đặt stent kim loại trần, 3 tháng với đặt stent giải phóng sirolimus và 6 tháng nếu stent giải phóng paclitaxel. Nếu ngừng thuốc điều trị sớm có thể dẫn tới huyết khối trong stent và nhồi máu cơ tim (gây nhồi máu cơ tim và/hoặc tử vong).

Hiệu chỉnh liều ở những người bệnh suy thận, người già là không cần thiết.

Trẻ em: DOGREL SAVI không thích hợp để sử dụng cho trẻ em.

Suy thận: Kinh nghiệm điều trị với clopidogrel ở người bệnh suy thận còn hạn chế. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng clopidrogrel Ở những người bệnh này.

Suy gan:Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel Ở những người có bệnh gan vừa là những người có thể có tạng bị chảy máu. Thận trọng khi dùng clopidogrel cho những người bệnh này.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Mẫn cảm với thuốc hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc

Suy gan nặng

Đang có chảy máu bệnh lý như loét tiêu hoá, chảy máu trong não.

Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính, không nên bắt đầu điều trị với clopidogrel trong vài ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim.

Giống như các thuốc kháng tiểu cầu khác, clopidogrel nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác. Nếu một bệnh nhân chuẩn bị được phẫn thuật mà không muốn có ảnh hưởng kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng Savi Dogrel (clopidogrel) 7 ngày trước khi phẫu thuật.

Savi Dogrel (clopidogrel) kéo dài thời gian chảy máu và nên được dùng thận trọng với những bệnh nhân có sang thương có khả năng chảy máu (nhất là dạ dày ruột và nội nhãn).

Thông tin bệnh nhân cần biết: Nếu dùng clopidogrel (Savi Dogrel) kéo dài hơn bình thường, khi xuất hiện chảy máu thì phải ngưng dùng thuốc và thông báo những chảy máu bất thường cho bác sĩ điều trị. Người bệnh nên thông báo cho bác sĩ và nha sĩ biết là đang dùng clopidogrel (Savi Dogrel) trước khi hẹn lịch phẫu thuật hoặc trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.

Chưa có kinh nghiệm dùng clopidogrel (Savi Dogrel) ở những bệnh nhân suy thận. Do đó nên thận trọng khi dùng Savi Dogrel (clopidogrel) cho những bệnh nhân này.

Chưa có nhiều kinh nghiệm dùng clopidogrel (Savi Dogrel) ở những bệnh nhân bệnh gan vừa là những người có thể có tạng bị chảy máu. Thận trọng khi dùng Savi Dogrel (clopidogrel) cho những bệnh nhân này.

Không nên dùng kết hợp Savi Dogrel với warfarin vì có thể làm tăng mức độ chảy máu.

Vì có khả năng làm tăng nguy cơ chảy máu, nên thận trọng khi dùng phối hợp Savi Dogrel với acid acetylsalicylic(aspirin), thuốc kháng viêm không steroid, heparin hoặc thuốc tan huyết khối.

Các thuốc có thể gây các sang thương dạ dày ruột (như thuốc kháng viêm không steroid) nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân đang dùng Savi Dogrel (clopidogrel).

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Sự an toàn khi sử dụng của clopidogrel được đánh giá trên 11300 người bệnh trong đó trên 7000 người đã điều trị trong thời gian 1 năm hoặc hơn. Trong thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát rộng lớn Clopidogrel 75mg/ngày được dung nạp tốt hơn so với acid acetylsalicylic 325mg/ngày. Nhìn chung sự dung nạp của clopidogrel trong nghiên cứu này gần giống như acid acetyl salicylic bao gồm các yếu tố: tuối, giới tính, chủng tộc. Các phản ứng phụ quan trọng thường gặp trên lâm sàng trong nghiên cứu Caprie được liết kê dưới đây:

Chảy máu: Ở các bệnh nhân điều trị với clopidogrel hoặc acid acetylsalicylic (gọi tắt là ASA), tỷ lệ chảy máu chung cho bất kỳ loại chảy máu nào là 9.3%. Các trường hợp nặng chiếm tỷ lệ 1.4% đối với clopidogrel và 1.6% đối với ASA. Ở bệnh nhân dùng clopidogrel, tỷ lệ xảy ra chảy máu dạ dày ruột là 2.0% và phải nằm viện là 0.7%. Với ASA, tỷ lệ này là 2.7% và 1.1%. Tỷ lệ các chảy máu khác thì cao hơn ơ các bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (7.3% so với 6.5%). Tuy nhiên tỷ lệ các trường hợp trầm trọng thì như nhau đối với cả hai nhóm điều trị (0.6% so với 0.4%). Các trường hợp được báo cáo thường xuyên nhất với cá 2 nhóm điều trị là ban xuất huyết, vết thâm tím, khối tụ máu và chảy máu cam. Các trường hợp được báo cáo ít thường xuyên hơn là tụ máu, tiểu ra máu và chảy máu mắt (chủ yếu là ở kết mạc).

Tỷ lệ xuất huyết nội sọ là 0.4% (clopidogrel) và 0.5% (ASA).

Nghiên cứu hậu chiêu thị (sau khi đã sử dụng): Có vài trường hợp tử vong được báo cáo (nhất là xuất huyết nội sọ, dạ dày ruột và sau phúc mạc) cũng như các trường hợp xuất huyết nặng đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng clopidogrel kết hợp với ASA hoặc clopidogrel với ASA và heparin.

Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng (< 0.45 × 109g/l) đã được quan sát ớ 4 bệnh nhân (0.04%) dùng clopidogrel và ở 2 bệnh nhân (0.02%) dùng ASA. Hai trong số 9599 bệnh nhân dùng clopidogrel và không có bệnh nhân nào trong số 9586 bệnh nhân dùng ASA có số bạch cầu trung tính giảm còn bằng 0 (không). Một trường hợp thiếu máu bất sản xuất hiện ở bệnh nhân dùng clopidogrel.

Tỷ lệ giảm tiều cầu nặng (< 80 × 109g/l) ở 0.2% bệnh nhân dùng clopidogrel và ở 0.1% bệnh nhân dùng ASA. Rất hiếm trường hợp số tiều cầu đếm được ≤ 30 × 109g/l) đã được báo cáo.

Hệ dạ dày ruột: Nói chung tỷ lệ các tai biến ở dạ dày ruột (như đau bụng, chán ăn, viêm dạ dày và táo bón) đã giảm đáng kể ở bệnh nhân điều trị với clopidogrel so với ASA (27.1% so với 29.8%). Thêm vào đó số các tai biến đưa đến việc phải ngưng dùng thuốc sớm cũng giảm ở nhóm bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (3.2% so với 4.0%). Tuy nhiên tỷ lệ các tai biến có hại đưa đến triệu chứng lâm sàng nặng đã không có sự khác biệt về thống kê giữa các nhóm (3.0% và 3.6%). Các tai biến được báo cáo thường xuyên nhất của cả hai nhóm điều trị là đau bụng, chán ăn, tiêu chảy và buồn nôn. Các tai biến ít gặp khác là táo bón, đau răng, nôn, đầy hơi và viêm dạ dày.

Các trường hợp tiêu chảy đã được báo cáo với tần suất cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (4.5% so với 3.4%). Tỷ lệ mắc tiêu chảy nặng thì tương tự như nhau ở cả hai nhóm điều trị (0.2% so với 0.1%). Tỷ lệ loét peptic, loét dạ dày hay hành tá tràng là 0.7% khi dùng clopidogrel và 1.2% khi dùng ASA.

Rối loạn da hay rối loạn liên quan đến da khác: Tỷ lệ chung các rối loạn ở da và các rối loạn phụ khác ở bệnh nhân dùng clopidogrel thì cao hơn đáng kể (15.8%) so với dùng ASA (13.1%). Tỷ lệ mắc các tai biến nặng thì tương tự như nhau ở cả hai nhóm (0.7% so với 0.5%). Số bệnh nhân dùng clopidogrel bị ban đỏ (rash) nhiều hơn so với dùng ASA (4.2% so với 3.5%). Có nhiều bệnh nhân bị ngứa sần khi dùng clopidogrel so với dùng ASA (3.3% so với 1.6%).

Các rối loạn thần kinh trung ương và ngoại biên: Tỷ lệ chung các rối loạn này (như đau đầu, chóng mặt, mất thăng bằng và dị cảm) đã giảm đáng kể ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (22.3% so với 23.8%).

Rối loạn gan và mật: Tỷ lệ chung các rối loạn này thì tương tự như nhau ở những bệnh nhân dùng clopidogrel so với ASA (3.5% so với 3.4%).

Nghiên cứu hậu chiêu thị (sau sử dụng) Các nghiên cứu này nhằm xác định mức độ an toàn đã được nghiên cứu rộng rãi về lâm sàng, về phản ứng quá mẫn đã được báo cáo: những phản ứng này chủ yếu là phản ứng da (dát sần hay phát ban rash, mề đay ...) và/hoặc ngứa sần. Rất hiếm trường hợp bị co thắt phế quản, phù mạch hay phản ứng dạng phản vệ, sốt, đau khớp và viêm khớp đã được báo cáo. Các quan sát hậu chiêu thị cho thấy rất hiếm trường hợp bị xuất huyết giảm tiểu cầu (1/200000 trường hợp) và mất bạch cầu hạt được báo cáo.

Tương tác với các thuốc khác

Acid acetylsalicylic (ASA, aspirin): ASA không làm thay đổi khả năng ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP của clopidogrel, nhưng clopidogrel gia tăng hiệu quả của ASA trên sự ngưng tập tiểu cầu do collagen. Tuy nhiên, việc kết hợp 500mg aspirin (ASA) 2 lần/ngày với clopidogrel 1 lần/ngày đã không làm tăng có ý nghĩa việc kéo dài thời gian chảy máu do dùng clopidogrel. Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và ASA có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).

Warfarin

Heparin: Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, việc dùng kết hợp với clopidogrel đã cho thấy không cần thay đổi liều dùng của heparin hoặc thay đổi tác dụng đông máu của heparin. Việc dùng kết hợp với heparin không ảnh hưởng đến sự ngưng tập tiểu cầu do clopidogrel.

Tương tác dược lực học giữa clopidogrel và heparin là có thể xảy ra, làm tăng nguy cơ chảy máu. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp

Thuốc tan huyết khối: Tính an toàn khi dùng phối hợp clopidogrel, rt-PA (activase recombinant tissue plasminogen activator) và heparin đã được đánh giá ở những bệnh nhân mới bị nhồi máu cơ tim. Tỷ lệ chảy máu có ý nghĩa trên lâm sàng quan sát được khi dùng rt-PA và heparin kết hợp ASA. Chưa có dữ liệu về tính an toàn của việc dùng phối hợp clopidogrel với các thuốc tan huyết khối, nên thận trọng khi dùng phối hợp.

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs): Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người khoẻ mạnh, khi dùng kết hợp clopidogrel với naproxen có hiện tượng gia tăng xuất huyết dạ dày ẩn. Tuy nhiên do không có nghiên cứu tương tác giữa clopidogrel với các NSAIDs khác, hiện nay không rõ sự kết hợp này có làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày ruột hay không. Do đó nên thận trọng khi dùng phối hợp clopidogrel với các NSAIDs (xem mục Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).

Kết hợp điều trị khác: Đã có một số nghiên cứu lâm sàng khác sử dụng clopidogrel kết hợp với các thuốc khác nhằm quan sát sự tương tác về dược lực học và dược động học. Không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng về mặt dược lực học khi dùng kết hợp clopidogrel với atenolol, nifedipin hoặc với cả hai. Hơn nữa, hoạt tính dược lực học của clopidogrel cũng không bị ảnh hưởng nhiều khi dùng kết hợp với phenobarbital, cimetidin hoặc estrogen.

Dược động học của digoxin hoặc theophyllin không bị thay đổi khi kết hợp với clopidogrel. Thuốc kháng acid dạ dày không làm thay đổi thời gian hấp thu của clopidogrel.

Dữ liệu từ nghiên cứu Caprie cho thấy rằng phenytoin và tolbutamid có thể được kết hợp an toàn với clopidogrel.

Quá liều

Một trường hợp quá liều do cố ý dùng clopidogrel đã được báo cáo. Một phụ nữ 34 tuổi dùng clopidogrel với liều 1.050mg clopidogrel (tương đương với 14 viên 75mg). Không thấy có tác dụng phụ nào. Không có điều trị đặc hiệu nào và bệnh nhân hồi phục mà không để lại di chứng.

Ở người khoẻ mạnh tình nguyện, không thấy có tác dụng phụ nào được báo cáo sau khi dùng liều duy nhất 600mg clopidogrel (tương đương với 8 viên 75mg). Thời gian chảy máu tăng lên 1.7 lần tương đương với khi dùng clopidogrel liều 75mg/ngày.

Chưa có thuốc giải độc hoạt tính dược lý của clopidogrel. Truyền tiểu cầu có thể giới hạn được tác dụng của clopidogrel.

Lái xe và vận hành máy móc

Clopidogrel không có ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc

 

Thai kỳ và cho con bú

Thời kỳ mang thai: Các nghiên cứu quá trình sinh sản ở chuột và thỏ phát hiện không có dấu hiệu làm suy yếu khả năng sinh sản hoặc hư thai do clopidogrel. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên người phụ nữ mang thai. Do chưa có các dữ liệu, clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai.

Thời kỳ cho con bú: Các nghiên cứu ở chuột cho thấy clopidogrel và/hoặc các chất chuyển hoá của clopidogrel không được bài tiết qua sữa. Người ta không biết là sản phẩm này có bài tiết qua sữa người hay không.

 

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng.

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Là chất ức chế kết tập tiểu cầu không phải heparin. Clopidogrel ức chế chọn lọc việc gắn ADP (adenosin diphosphat) trên thụ thể ở tiểu cầu và từ đó ức chế cả hệ quả của việc gắn này là sự hoạt hoá qua trung gian ADP của phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa, do vậy mà ức chế sự ngưng tập của tiểu cầu. Sinh chuyển hoá của clopidogrel cần cho việc tạo ra sự ức chế ngưng tập tiểu cầu. Clopidogrel còn ức chế sự ngưng tập tiểu cầu do sự đồng vận ở nơi khác ngoài việc chẹn sự khuyếch đại quá trình hoạt hoá tiểu cầu từ sự phóng thích ADP. Clopidogrel tác động bằng sự biến đổi không hồi phụ thụ thể gắn ADP của tiểu cầu. Hậu quả là tiểu cầu gắn clopidogrel sẽ tác động lên giai đoạn sau của đời sống tiểu cầu và sự hồi phục của chức năng tiểu cầu bình thường xuất hiện với tỷ lệ không đổi.

Liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngày làm ức chế đáng kể sự ngưng tập tiểu cầu do ADP từ ngày đầu tiên; sự ức chế này ngày càng tăng và đạt mức ổn định vào ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75mg mỗi ngày là khoảng 40% và 60%. Ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng bước trở về giá trị cơ bản, trong khoảng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.

Tính an toàn và hiệu quả của clopidogrel trong phòng ngừa các tai biến thiếu máu cục bộ ở mạch máu đã được xác định trong một số nghiên cứu so sánh mù với ASA (Nghiên cứu của Caprie: clopidogrel so sánh với ASA ở những bệnh nhân có nguy cơ tai biến thiếu máu cục bộ). Nghiên cứu này tiến hành trên 19.185 bệnh nhân bị huyết khối động mạch do xơ vữa biểu hiện bởi chứng nhồi máu cơ tim mới xảy ra (< 35 ngày), đột quỵ do thiếu máu cục bộ mới xảy ra (trong khoảng 7 ngày và 6 tháng) hoặc bệnh động mạch ngoại biên (PDA: Peripheral artery disease). Những bệnh nhân đã được dùng ngẫu nhiên clopidogrel 75mg/ngày hoặc ASA 325mg/ngày, trong từ 1 đến 3 năm. Nhóm bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim đã dùng ASA trong vài ngày đầu sau khi bị nhồi máu cơ tim cấp.

Clopidogrel làm giảm đáng kể tỷ lệ mắc phải tai biến thiếu máu cục bộ mới (tiêu chí kết hợp nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ và tử vong do mạch máu) khi so sánh với ASA. Khi phân tích theo ý nghĩa điều trị, 939 biến cố (9.8%) đã quan sát được trong nhóm clopidogrel và 1020 biến cố (10.6%); quan sát được trong nhóm ASA (mức giảm nguy cơ tương đối (relative risk reduction: RRR) 8.7%, [95% CI: 0.2 đến 16.4] p = 0.045), tương ứng với, cứ mỗi 1.000 bệnh nhân được điều trị 2 năm, thì có thêm 10 [CI: 0 đến 20 (CI: confidence interval] bệnh nhân được phòng ngừa các tai biến thiếu máu cục bộ mới. Phân tích tổng số tử vong như là một tiêu chí phụ đã không đưa ra bất kỳ sự khác biệt đang kể nào giữa clopidogrel (5.8%) và ASA (6.0%).

Phân nhóm bệnh nhân tuỳ thuộc bệnh lý lúc chọn bệnh (nhồi máu cơ tim, đột quỵ do thiếu máu cục bộ và bệnh động mạch ngoại biên) cho thấy lợi ích cao nhất (đạt được ý nghĩa thống kê ở p=0.003) ở những bệnh nhân bị bệnh động mạch ngoại biên (nhất là những người đã có tiền sử nhồi máu cơ tim) (RRR=23.7%; CI:8.9 đến 36.2) và kém hơn (không khác biệt đáng kể so với ASA) ở những bệnh nhân bị đột quỵ (RRR=7.3%; CI: -5.7 đến 18.7). Ở những bệnh nhân được nhận vào thử nghiệm trên nền duy nhất là nhồi máu cơ tim mới xảy ra, clopidogrel đã có số lượng biến cố thấp hơn, nhưng không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với ASA (RRR=-4.0%; CI: -22.5 đến 11.7). Thêm vào đó, phân nhóm bệnh nhân theo tuổi tác cho thấy lợi ích của việc dùng clopidogrel ở những bệnh nhân trên 75 tuổi thì kém hơn so với những bệnh nhân ≤ 75 tuổi.

 

Dược động học

Sau khi dùng đường uống liều lặp lại 75mg/ngày, clopidogrel nhanh chóng được hấp thu. Tuy nhiên nồng độ thuốc trong huyết tương của phân tử mẹ là rất thấp và dưới giới hạn xác định về lượng (0.00025mg/l) 2 giờ sau khi dùng thuốc. Hấp thu tối thiểu là 50%, dựa trên sự bài tiết qua nước tiểu của chất chuyển hoá clopidogrel. Clopidogrel được chuyển hoá chủ yếu tại gan và chất chuyển hoá chủ yếu, dạng không hoạt động, là dẫn xuất acid carboxylic; dẫn xuất này chiếm 85% thành phần thuốc lưu thông trong huyết tương. Chất chuyển hoá này đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (xấp xỉ 3mg/l khi dùng liều lặp lại 75mg bằng đường uống) khoảng 1 giờ sau khi dùng thuốc. Clopidogrel là một tiền chất. Chất chuyển hoá hoạt động, là dẫn chất thiol, được hình thành bởi sự oxy-hoá clopidogrel thành 2-oxo-clopidogrel và sự thuỷ phân kế tiếp. Bước oxy-hoá được điều hoà chủ yếu bởi cytocrom P450 isoenzym 2B6 và 3A4 và ở phạm vi nhỏ hơn bởi 1A1, 1A2 và 2C19. Chất chuyển hoá thiol hoạt động đã được phân ly trong phòng thí nghiệm, gắn kết nhanh chóng và không hồi phục với các thụ thể tiểu cầu, do đó chống kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hoá này không phát hiện được trong huyết tương. Dược động học của chất chuyển hoá lưu hành chính thì biến đổi tuyến tính theo dãy liều lượng từ 50mg đền 150mg clopidogrel (nồng độ trong huyết tương gia tăng tỷ lệ với liều).

Clopidogrel và chất chuyển hóa lưu hành chính gắn kết thuận nghịch trong phòng thí nghiệm với protein huyết tương người (98% với clopidogrel và 94% với chất chuyển hoá). Sự gắn kết là không thể bão hoà trong phòng thí nghiệm ở một dải rộng về nồng độ.

Khi dùng clopidogrel có đánh dấu 14C ở người, có khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và gần 46% trong phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian bán huỷ thải trừ của chất chuyển hoá lưu hành chính là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và dùng liều lặp lại.

Sau khi dùng liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngày, nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hoá lưu hành chính thấp hơn ở những bệnh nhân bệnh thận nặng (độ thanh thải creatinin từ 5 - 15ml/phút) so với những bệnh nhân bệnh thận nhẹ (độ thanh thải creatinin từ 30 - 60ml/phút) và so với những người khoẻ mạnh trong các nghiên cứu khác. Mặc dù sự ức chế ngưng tập tiểu cầu do ADP thấp hơn (25%) so với những người khoẻ mạnh, sự kéo dài chảy máu cũng tương đương với người khoẻ mạnh dùng 75mg clopidogrel mỗi ngày. Thêm vào đó, sự dung nạp thuốc thì tốt ở tất cả bệnh nhân.

Dược động học và dược lực học của clopidogrel đã được đánh giá ở đơn liều và đa liều nghiên cứu ở cả những người khoẻ mạnh và người bệnh xơ gan (Child-Pugh nhóm A hoặc B). Liều hàng ngày 75mg clopidogrel trong 10 ngày là an toàn và dung nạp tốt. Nồng độ đỉnh (Cmax) của clopidogrel cho cả đơn liều và trạng thái ổn định ở bệnh nhân xơ gan cao hơn vài lần so với những người bình thường. Tuy nhiên nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hoá lưu hành chính cũng như tác dụng của clopidogrel trên sự ngưng tập tiểu cầu do ADP và thời gian chảy máu là tương đương nhau giữa các nhóm.