Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
- Acarbose 100mg
- Tá dược: Microcrystallin cellulose PH112, Starch 1500, Natri croscarmellose, Magnesi stearat, Colloidal Silicon dioxid A200
Công dụng (Chỉ định)
- Đơn trị liệu: Như một thuốc phụ trợ chế độ ăn và tập luyện để điều trị đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) ở người tăng glucose huyết (đặc biệt tăng glucose huyết sau khi ăn) không kiểm soát được chỉ bằng chế độ ăn và tập luyện.
- Thuốc có thể phối hợp với các nhóm thuốc khác (sulfonylure hoặc biguanid hoặc insulin) với chế độ ăn và tập luyện để đạt được mục tiêu điều trị đái tháo đường typ2.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng: Dùng uống.
Uống acarbose vào đầu bữa ăn để giảm nồng độ glucose huyết sau ăn. Liều phải do thầy thuốc điều chỉnh cho phù hợp từng trường hợp, vì hiệu quả và dung nạp thay đổi tùy từng người bệnh. Viên thuốc phải nhai cùng với miếng ăn đầu tiên hoặc nuốt cả viên cùng với ít nước ngay trước khi ăn.
Mục tiêu điều trị là giảm glucose huyết sau khi ăn và hemoglobin glycosylat về mức bình thường hoặc gần bình thường.Trong quá trình điều trị ban đầu và điều chỉnh liều phải định lượng glucose một giờ sau khi ăn để xác định sự đáp ứng điều trị và liều tối thiểu có tác dụng của acarbose. Sau đó, theo dõi hemoglobin glycosylat khoảng 3 tháng một lần (thời gian sống của hồng cầu) để đánh giá kiểm soát glucose huyết dài hạn.
Liều dùng: Liều ban đầu cho người lớn: 50 mg/lần, 3 lần/ngày cùng với miếng ăn đầu tiên của mỗi bữa chính. Để giảm bớt các triệu chứng về tiêu hóa, có thể bắt đầu 50 mg uống một lần mỗi ngày, rồi tăng dần liều cho tới 50 mg/lần, uống 3 lần/ngày, nếu dung nạp được.
Sau 6-8 tuần điều trị, nếu bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng đầy đủ, liều dùng có thể tăng lên đến 100 mg/lần, 3 lần/ngày. Liều tối đa: 200 mg/lần, 3 lần/ngày. Nếu tình trạng mệt mỏi xuất hiện mặc dù tuân thủ nghiêm ngặt chế độ ăn uống, liều không nên được tăng thêm và nếu cần thiết giảm liều theo mức độ các tác dụng phụ và những đánh giá lâm sàng của bác sĩ kê đơn.
*Điều chỉnh liều trong suy thận:
Clcr < 25 ml/phút: Nồng độ đỉnh trong huyết tương cao hơn gấp 5 lần và AUC rộng gấp 6 lần so với người có chức năng thận bình thường.
Creatinin huyết thanh > 2 mg/dl: Không nên dùng acarbose.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với acarbose và các thành phần khác của thuốc.
- Viêm nhiễm đường ruột, đặc biệt kết hợp với loét.
- Do thuốc có khả năng tạo hơi trong ruột, không nên dùng cho những người dễ bị bệnh lý do tăng áp lực ổ bụng (thoát vị).
- Những trường hợp suy gan, tăng men gan.
- Người mang thai hoặc đang cho con bú; người đái tháo đường typ 2 dưới 18 tuổi.
- Hạ đường huyết.
- Đái tháo đường nhiễm toan thể ceton.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Có những trường hợp tăng men gan nên cần theo dõi transaminase gan trong quá trình điều trị bằng acarbose.
- Có thể xảy ra hạ glucose huyết khi dùng acarbose đồng thời với một thuốc chống đái tháo đường sulfonylurê và/hoặc insulin. Khi điều trị hạ glucose huyết, phải dùng glucose uống (dextrose) mà không dùng sucrose (đường trắng) vì hấp thu glucose không bị ức chế bởi acarbose.
- Acarbose không có tác dụng khi dùng đơn độc ở những người bệnh đái tháo đường có biến chứng nhiễm toan, tăng ceton hoặc hôn mê; hoặc khi bị stress (như sốt cao, chấn thương, phẫu thuật...), ở những trường hợp này, phải dùng insulin.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Trong mỗi nhóm tần suất, tác dụng không mong muốn được thể hiện theo mức độ giảm dần.
Bảng tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
Các cơ quan
|
Tần suất (*)
|
Các phản ứng không mong muốn
|
Máu và hệ bạch huyết
|
Không rõ
|
Giảm tiểu cầu.
|
Hệ miễn dịch
|
Không rõ
|
Quá mẫn với thuốc và quá mẫn (phát ban, ban đỏ, chứng phát ban, nổi mày đay).
|
Mạch máu
|
Hiếm gặp
|
Phù mạch.
|
Tiêu hóa
|
Rất thường gặp
|
Đầy hơi.
|
Thường gặp
|
Tiêu chảy, đau bụng.
|
Ít gặp
|
Buồn nôn, nôn, khó tiêu.
|
Không rõ
|
Tắc ruột, trướng khí.
|
Gan-mật
|
ít gặp
|
Tăng men gan.
|
Hiếm gặp
|
Vàng da.
|
Không rõ
|
Viêm gan.
|
Da và mô dưới da
|
Không rõ
|
Hội chứng mụn mủ toàn thân cấp tính.
|
(*) Tần suất tác dụng không mong muốn được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp(≥ 1/1.000 đến < 1/100) và hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000).
Các ADRs không thể ước tính được, được liệt kê trong phần "Không rõ".
- Một vài trường hợp rối loạn chức năng gan, chức năng gan bất thường và tổn thương gan. Cũng có trường hợp viêm gan bùng phát gây tử vong cũng đã được báo cáo, đặc biệt là từ Nhật Bản.
- Ở những bệnh nhân đang điều trị với liều 150 đến 300 mg Dorobay 100 mg mỗi ngày, xét nghiệm chức năng gan bất thường (trên ba lần giới hạn trên của mức bình thường) hiếm khi được quan sát thấy. Có thể thấy thoáng qua các giá trị bất thường khi điều trị Dorobay 100 mg liên tục.
- Có thể kê toa cho bệnh nhân đái tháo đường ăn kiêng nếu không thấy tác dụng phụ đường ruột. Nếu triệu chứng lo âu phát triển mạnh, bác sĩ phải tư vấn và giảm liều tạm thời hoặc vĩnh viễn thay vì tuân thủ chế độ kiêng theo quy định.
- Báo cáo nghi ngờ phản ứng có hại: Báo cáo nghi ngờ phản ứng có hại sau khi lưu hành sản phẩm là rất quan trọng. Nó phải tiếp tục theo dõi giữa lợi ích/nguy cơ của các sản phẩm thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Tác dụng không mong muốn về tiêu hóa có thể giảm khi vẫn tiếp tục điều trị và chỉ cần giảm lượng đường ăn (đường mía). Để giảm thiểu các tác dụng phụ về tiêu hóa, nên bắt đầu điều trị bằng liều thấp nhất và tăng dần cho tới khi đạt được kết quả mong muốn.
Không dùng các thuốc kháng acid để điều trị các tác dụng phụ về tiêu hóa, do thuốc có thể ít có hiệu quả điều trị.
Tổn thương gan, kèm vàng da, tăng aminotransferase huyết thanh thường hết sau khi
Tương tác với các thuốc khác
- Trong khi điều trị bằng acarbose, thức ăn chứa đường sucrose (đường trắng) thường gây khó chịu ở bụng hoặc có khi tiêu chảy, vì carbohydrat tăng lên men ở đại tràng.
- Acarbose có thể cản trở hấp thu hoặc chuyển hóa sắt.
- Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của các thuốc chống đái tháo đường nhóm sulfonylure hoặc biguanid khác nhau, nên tác dụng của chúng đối với kiểm soát glucose huyết có tính chất cộng khi dùng phối hợp.
- Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc kháng acid, cholestyramin, các chất hấp phụ ở ruột và các men tiêu hóa, vì có thể làm giảm tác dụng của acarbose.
- Neomycin làm tăng tác dụng giảm glucose huyết của acarbose.
- Acarbose làm giảm tác dụng của digoxin do ức chế hấp thụ digoxin.
Quá liều
Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:
Quá liều acarbose không gây hạ glucose huyết. Quá liều acarbose có thể gây tăng trướng bụng, tiêu chảy, đau bụng nhưng các triệu chứng thường hết nhanh chóng.
Cách xử trí quá liều:
Trong trường hợp quá liều, không nên cho người bệnh dùng đồ uống hoặc thức ăn chứa nhiều carbohydrat (polysacharid, oligosacharid và disacharid) trong 4- 6 giờ.
Lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đối với người vận hành máy móc, lái tàu xe, làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Thai kỳ và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Không nên dùng acarbose cho phụ nữ mang thai vì không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ mang thai.
- Thời kỳ cho con bú: Sau khi dùng acarbose phóng xạ có đánh dấu trên chuột cho con bú, phát hiện một lượng nhỏ chất phóng xạ trong sữa. Cho đến nay vẫn chưa có kết quả tương tự trên người.
Do khả năng tác động của thuốc ảnh hưởng trên trẻ bú mẹ, do đó không nên kê toa Dorobay 100 mg cho phụ nữ đang cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc hạ glucose huyết - chống đái tháo đường (ức chế alpha-glucosidase).
Mã ATC: A10BF01
Acarbose là một tetrasacharid có tác dụng làm hạ glucose huyết. Acarbose ức chế có tính chất cạnh tranh và hồi phục với các men alpha-amylase ở tụy và men alpha-glucosidase ở tế bào bàn chải của ruột đặc biệt là sucrase, làm chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrat. Kết quả là glucose huyết tăng chậm hơn sau khi ăn, giảm nguy cơ tăng glucose huyết sau ăn và nồng độ glucose huyết ban ngày dao động ít hơn. Khi dùng acarbose duy nhất để điều trị đái tháo đường typ 2 cùng chế độ ăn, acarbose làm giảm nồng độ trung bình của hemoglobin glycosylat (vào khoảng 0,6 đến 1 %). Giảm hemoglobin glycosylat tương quan với giảm nguy cơ biến chứng vi mạch ở người đái tháo đường. Acarbose không ức chế lactase và không gây mất dung nạp lactose.
Acarbose không làm tăng tiết insulin. Acarbose cũng không gây giảm glucose huyết lúc đói khi dùng đơn trị liệu ở người. Vì cơ chế tác dụng của acarbose và của thuốc hạ glucose huyết thuộc nhóm sulfonylurê, nhóm biguanid khác nhau, chúng có tác dụng cộng hợp khi dùng phối hợp.Tuy nhiên, vì acarbose chủ yếu làm chậm hơn là ngăn cản hấp thu glucose, thuốc không làm mất nhiều calo trong lâm sàng và không gây sụt cân ở cả người bình thường và người đái tháo đường. Acarbose có thể thêm vào để giúp cải thiện kiểm soát glucose huyết ở người bệnh điều trị ít kết quả bằng các liệu pháp thông thường.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi uống, phần lớn acarbose lưu lại trong ống tiêu hóa để được các men tiêu hóa và chủ yếu vi khuẩn chí ở ruột chuyển hóa để acarbose phát huy tác dụng dược lý. Dưới 2 % liều uống được hấp thu dưới dạng thuốc có hoạt tính; trong khi đó, khoảng 35 % liều uống được hấp thu chậm dưới dạng chất chuyển hóa được tạo thành trong đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của acarbose trong huyết tương: Khoảng 1 giờ. Nồng độ đỉnh các chất chuyển hóa trong huyết tương: Từ 14 - 24 giờ sau khi uống
Chuyển hóa: Acarbose được chuyển hóa hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chủ yếu do vi khuẩn chí đường ruột và một lượng ít hơn do men tiêu hóa. Ít nhất 13 chất chuyển hóa đã được xác định.
Đào thải: Thời gian bán thải acarbose hoạt tính trong huyết tương khoảng 2 giờ, như vậy, không có hiện tượng tích lũy thuốc khi uống 3 lần mỗi ngày.
Khoảng 51 % liều uống đào thải qua phân dưới dạng acarbose không hấp thu, trong vòng 96 giờ. Khoảng 34 % liều uống đào thải qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa hấp thu. Dưới 2 % liều uống đào thải qua nước tiểu dưới dạng acarbose và chất chuyển hóa hoạt động.