Thành phần
Acid boric: 800 mg, Xanh Methylen: 0,1 mg, Glycerin: 9,092 g
Công dụng (Chỉ định)
Các bệnh nhiễm trùng da : ghẻ, viêm ngứa da, vết trầy gãi nhiễm trùng, vết nhiễm trùng do tiếp xúc.
Các bệnh nấm da:
Bệnh lang ben
Bệnh nấm da: nấm tóc, nấm móng, herpès vòng ...
Bệnh vi nấm da bội nhiễm vi trùng : lở ngứa chân tay, thúi móng do tiếp xúc thương với nước...
Cách dùng - Liều dùng
Theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.
Thông thường
Sau khi rửa sạch da, thoa nhẹ một lớp thuốc mỏng, ngày 1 đến 2 lần.
Các bệnh vi nấm da: Thời gian điều trị trung bình bệnh lang ben 10 ngày và các bệnh vi nấm da khác từ 4 đến 6 tuần.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm đối với một trong những thành phần của thuốc
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột. Đã có trường hợp bị ngộ độc nặng, thậm chí tử vong sau khi dùng tại chỗ một lượng lớn acid boric (dạng bột thuốc mỡ, dung dịch)
Nguy cơ nhiễm độc toàn thân do bôi tại chỗ tùy thuộc nồng độ, thời gian dùng thuốc và tuổi người bệnh. Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi.
Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Bao gồm các phản ứng: nóng, ngứa, đau rát... do kích ứng hoặc dị ứng.
Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Tương tác với các thuốc khác
Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm, ở nồng độ gần bão hòa dung dịch acid boric tương kỵ với benzalkonium Clorid. Khi phối hợp acid boric với acid salicylic dung dịch acid boric tạo thành tủa borosalicylat.
Quá liều
Triệu chứng: Khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 đến 2 ngày. Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật. Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng Natri máu, tăng Clor và Kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.
Điều trị: Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường. Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh còn tỉnh, cẩn rửa dạ dày ngay bằng nước tím. Dùng than hoạt tính và thuốc tẩy xổ cũng có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da. Dùng các dung dịch điện giải thích hợp. Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn. Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin khác
Bôi thuốc trên một vùng da rộng : nhỏ thuốc lên da, dùng gòn thấm nước sạch trải rộng và thoa nhẹ cho thuốc thấm lên các vùng điều trị.
Trường hợp lang ben có thể ngừng điều trị khi thấy da không còn ngứa và nổi sẩn. Màu trắng của những đốm lang ben, nhất là ở những vùng da ít tiếp xúc với ánh sáng sẽ dần dần tự biến mất do có thể tái tạo sắc tố da.