Thành phần
Thành phần trong mỗi ml: Tobramycin (dưới dạng Tobramycin sulfat) 3mg; acid boric 5mg; natri borat 2mg; natri clorid 3mg; benzalkonium clorid 0.1mg; dinatri edetat 0.1mg; nước tinh khiết vừa đủ 1ml.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tại chỗ cho những nhiễm trùng ở những cấu trúc ngoài của mắt và vùng phụ cận do những vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin: viêm mí mắt, viêm túi lệ, viêm màng kết, viêm giác mạc.
- Phòng ngừa nhiễm trùng sau phẫu thuật mắt.
Cách dùng - Liều dùng
Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Liều dùng cho người lớn và trẻ em:
- Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa: nhỏ 1 - 2 giọt vào mỗi bên mắt sau mỗi 4 giờ.
- Nhiễm khuẩn nặng: nhỏ 2 giọt vào mỗi bên mắt sau mỗi giờ cho đến khi triệu chứng được cải thiện.
- Có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm liều tùy theo triệu chứng bệnh.
Thận trọng không nên ngưng điều trị quá sớm. Thời gian dùng không quá 7 ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh nhân dị ứng với tobramycin hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Như các chế phẩm kháng sinh khác, sử dụng lâu dài có thể gây ra tình trạng bội nhiễm các chủng vi sinh vật không nhạy cảm, đặc biệt là nhiễm nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên chọn lựa giải pháp điều trị khác thích hợp hơn.
- Có thể xảy ra dị ứng chéo với các aminoglycoside khác. Nếu có dị ứng chéo xảy ra, nên ngưng thuốc và sử dụng phương pháp điều trị khác thích hợp hơn.
Chỉ dùng thuốc trong vòng 15 ngày sau khi mở nắp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Dung dịch nhỏ mắt ESTOBRA thường dung nạp tốt, nếu có triệu chứng ngứa mắt, phù mi mắt, viêm màng kết đỏ mắt... sau khi dùng, cần ngưng sử dụng thuốc ngay.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycosid sẽ làm tăng độc tính trên thận và cơ quan thính giác. Vì vậy nên thận trọng theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Quá liều
Triệu chứng tương tự khi gặp tác dụng phụ của thuốc. Cần giảm liều hoặc ngưng dùng thuốc nếu cần thiết.
Lái xe và vận hành máy móc
- Estobra không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị giác có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Khi nhỏ mắt, nếu xảy ra hiện tượng nhìn mờ, bệnh nhân phải đợi cho đến khi thị lực phục hồi mới tiếp tục lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
- Chưa có thông tin đầy đủ vê việc sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai. Do đó chỉ dùng khi thật sự cần.
- Có thể có nguy cơ gây tác dụng phụ cho trẻ đang bú mẹ, vì vậy phải cân nhắc giữa việc ngừng sử dụng thuốc hay ngừng cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô mát, trong bao bì kín, ở nhiệt độ phòng không quá 30oC.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ 5ml.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Tobramycin là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid.
Nhìn chung, Tobramycin có tác dụng với nhiều vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương ưa khí. Thuốc không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn kỵ khí. In vitro, tobramycin ức chế phần lớn các chủng nhạy cảm của Acinetobacter calcoaceticus, Escherichia coli, Enterobacter aerogenes, Haemophilus influenzae, H. aegyptius, Klebsiella pneumoniae, Moraxella lacunata, Morganella morganii, một số loài Neisseria, Proteus mirabilis, phần lớn các chủng p.vulgaris, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, S.epidermidis và các liên cầu khuẩn (bao gồm một số Streptococcus pneumoniae). Tuy nhiên, các loài có thể có những thay đổi lớn về tính nhạy cảm in vivo. In vitro, tobramycin thường tác dụng kém hơn gentamycin đối với một số vi khuẩn Gram âm bao gồm E.coli và Serratia. Nhưng In vitro tobramycin lại mạnh hơn gentamycin đối với vi khuẩn nhạy cảm Ps. aeruginosa và có thể tác dụng với một số chủng của vi khuẩn kháng gentamycin. Tuy nhiên những khác biệt ấy không nhất thiết chuyển thành sự khác biệt về tính hiệu quả lâm sàng. Có sự kháng chéo giữa tobramycin và gentamycin nhưng có khoảng 10% các chủng kháng gentamycin còn nhạy cảm với tobramycin.
Dược động học
Tobramycin được hấp thu kém qua giác mạc và kết mạc và chỉ có một lượng rất nhỏ được hấp thu vào trong mất khi dùng tobramycin tại chỗ.
Đặc điểm
Dung dịch trong, không màu.