Thành phần
Mỗi lọ chứa 4,5mcg Tafluprost.
Tá dược: Polysorbate 80, glycerin đậm đặc, disodium edelate hydrate, sodium dihydrogen phosphate dihydrate, benzalkonium chloride, sodium hydroxide, acid hydrochloric và nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Làm giảm áp lực nội nhãn cao ở bệnh nhân glaucoma góc mở hoặc tăng nhãn áp.
Cách dùng - Liều dùng
Nhỏ một giọt vào mắt bị bệnh, một lần mỗi ngày trong buổi tối
Không nhỏ thuốc quá một lần mỗi ngày, vì nhỏ thường xuyên hơn có thể làm giảm tác dụng hạ áp ực nội nhãn (IOP).
Khoảng 2 giờ đến 4 giờ sau khi nhỏ thuốc lần đầu, áp lực nội nhãn bắt đầu giảm, với tác dụng tối đa đạt được sau 12 giờ.
Taflotan có thể được sử dụng cùng với các thuốc tra mắt khác để làm cho áp lực nội nhãn được hạ thấp hơn. Nếu cần sử dụng hơn một loại thuốc nhỏ mắt, mỗi loại thuốc sẽ được nhỏ cách nhau ít nhất 5 phút.
Liều dùng chỉ mang tính tham khảo.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định dùng thuốc này ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt Taflaton cần lưu ý các điều dưới đây:
1. Nhiễm sắc tố
Dung dịch nhỏ mắt Taflotan đã được báo cáo gây ra thay đổi mô sắc tố. Những thay đổi thường được báo cáo là tăng sắc tố mống mắt, mô quanh mắt (mí mắt) và lông mi. Sắc tố được cho rằng tăng trong quá trình sử dụng Taflotan. Sắc tố thay đổi do tăng lượng melamin trong tế bào biểu bì tạo hắc tố hơn là tăng số lượng tế bào biểu bì tạo hắc tố. Sau khi ngưng Tàlotan, sắc tố cảu mống mắt có khả năng không thay đổi, trong khi các thay đổi sắc tố ở quanh mắt (mí mứt) và lông mi thì hồi phục đã được báo cáo trong vài bệnh nhân. Những bệnh nhân được điều trị bằng Taflotan phải được cho biết về việc có thể bị tăng sắc tố. Các ảnh hưởng lâu dài của việc tăng sắc tố không được nhận biết.
Sự thay đổi màu của mống mắt có thể không được nhận thấy trong vài tháng đến vài năm. Điển hình là, sắc tố màu nâu quanh đồng tử lan rộng đồng tâm hướng về phía ngoại vi của mống mắt và toàn thể mống mắt hoặc một phần mống mứt trở nên nâu hơn. Không có vết sắc tố cũng không có đốm sắc tố của mống mắt bị mắc phải do điều trị. Trong điều trị, Tafotan có thẻ được tiếp tục sử dụng trên những bệnh nhân có tăng sắc tố mống mắt tiến triển, những bệnh nhân này sẽ được thăm khám đều đặn.
2. Các thay đổi của lông mi
Taflotan có thể dần dần làm thay đổi lông mi và lông tơ trong điều trị ở mắt. Những thay đổi này gồm có tăng chiều dài, màu sắc, độ rậm, hình dạng và số lượng cảu lông mi. Các thay đổi của lông mi thường biến mất sau khi ngưng dùng thuốc.
3. Viêm nội nhãn
Taflotan được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân đang có viêm nội nhãn (như viêm mống mắt, viêm màng bồ đào) bởi vì tình trạng viêm có thể trở nên nghiêm trọng hơn.
4. Phù hoàng điểm
Phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm dạng nang đã được báo cáo trong khi điều trị với các đồng vận prostaglandin F2α. Taflotan được sử dụng thận trong trên những bệnh nhân bị thiếu thủy tinh thể, có thuỷ tinh thể giả với vết rách của bao sau, hoặc những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của phù hoàng điểm.
5. Thận trọng khi dùng
1) Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. NẾu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
2) Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
3) Đường dùng: Chỉ dùng để nhỏ mắt.
4) Để xa tầm tay trẻ em
5) Khi dùng:
Cẩn thận không để đầu lọ chạm trực tiếp vào mắt để tránh nhiễm bẩn thuốc.
Lau sạch hoặc rửa mặt ngay khi có bất kỳ dung dịch thuốc thừa nào tràn ra vùng da quanh mắt.
Khi dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, phải cách ít nhất 5 phút giữa các lần dùng các thuốc nhỏ mắt.
Bỏ 1 hoặc 2 giọt đầu tiên (nhằm loại bỏ các mãnh vỡ của bao bì có thể bị nhiễm bẩn khi mở).
Bỏ lượng thuốc thừa ngay sau khi sử dụng. Đây là dạng thuốc pha sẵn đơn liều vô khuẩn không chứa chất bảo quản để ngăn ngừa nhiễm chéo.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
1. Trong nghiên cứu lâm sàng
Tổng cộng có 483 bệnh nhân đã tham gia vào nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trước khi sản phẩm được phê duyệt tại Nhật Bản. Các tác dụng không mong muốn của thuốc (bao gồm thay đổi bất thường về các trị số xét nghiệm) đã được báo cáo ở 326 trong 483 bệnh nhân (67,5%). chi tiết như bảng dưới đây:
Hệ thống phân loại các cơ quan
MedDRA
|
Tác dụng không mong muốn |
Số bệnh nhân được báo cáo gặp phải tác dụng không mong muốn |
Tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muôn |
Rối loạn thần kinh |
Nhức đầu |
10 |
2,1% |
Chóng mặt |
3 |
0,6% |
Rối loạn mắt |
Xung huyết kết mạc |
151 |
31,3% |
Lông mi bất thường (tăng độ dài, độ dày và số lượng lông mi,...) |
93 |
19.3% |
Ngứa mắt |
85 |
17,6% |
Kích ứng mắt |
65 |
13,5% |
Nhiễm sắc tố mống mắt |
39 |
8,1% |
Cảm giác có vật lạ trong mắt |
36 |
7,5% |
Nhiễm sắc tố mí mắt |
32 |
6,6% |
Rối loạn biểu mô giác mạc bao gồm viêm giác mạc chấm nông |
27 |
5,6% |
Cảm giác bất thường ở mắt (khó chịu, cảm giác dính, cảm giác khô,...) |
26 |
5,4% |
Đau mắt |
22 |
4,6% |
Viêm bờ mi (mí mắt đỏ, phù,...) |
22 |
4,6% |
Xuất tiết mắt |
10 |
2,1% |
Sợ ánh sáng |
10 |
2,1% |
Cảm giác nặng ở mắt |
7 |
1,4% |
Chảy nước mắt |
7 |
1,4% |
Nhìn mờ |
6 |
1,2% |
Phù kết mạc |
5 |
1,0% |
Chảy máu dưới kết mạc |
3 |
0,6% |
Viêm kết mạc |
2 |
0,4% |
Viêm mống mắt |
1 |
0,2% |
Rối loạn da và mô dưới da |
Tăng mọc lông ở mí mắt |
18 |
3,7% |
Ban đỏ |
5 |
1,0% |
Phát ban |
1 |
0,2% |
Các xét nghiệm, nghiệm pháp |
Tăng nồng độ kali trong huyết thanh |
8 |
1,7% |
Protein niệu dương tính |
7 |
1,4% |
Tăng nồng độ AST (GOT) |
5 |
1,0% |
Tăng nồng độ ALT (GPT) |
4 |
0,8% |
Tăng bạch cầu ưa eosin |
4 |
0,8% |
Giảm số lượng bạch cầu |
4 |
0,8% |
Tăng nồng độ γ-GTP |
3 |
0,6% |
Đường niệu dương tính |
3 |
0,6% |
Tăng acid uric |
3 |
0,6% |
2. Sau khi thuốc được đưa ra thị trường (tại thời điểm cập nhật lần thứ 5 Báo cáo định kỳ về An Toàn thuốc)
Tổng cộng có 3.260 bệnh nhân đã tham gia vào việc phân tích tạm thời sau khi thuốc được đưa ra thị trường tại Nhật Bản tại thời điểm cập nhật lần thứ 5 Báo cáo định kỳ về An Toàn thuốc. Các tác dụng không mong muốn của thuốc đã được báo cáo ở 396 trong 3.260 bệnh nhân (12,1%). Chi tiết như bảng dưới đây:
Hệ thống phân loại các cơ quan
MedDRA
|
Tác dụng không mong muốn |
Số bệnh nhân được báo cáo gặp phải tác dụng không mong muốn |
Tần suất xuất hiện các tác dụng không mong muôn |
Rối loạn thần kinh |
Nhức đầu |
4 |
0,1% |
Chóng mặt |
1 |
0,03% |
Rối loạn mắt |
Nhiễm sắc tố mí mắt |
93 |
2,9% |
Xung huyết kết mạc |
74 |
2,3% |
Rối loạn biểu mô giác mạc bao gồm xói mòn gaics mạc |
58 |
1,8% |
Lông mi bất thường (tăng độ dài, độ dày và số lượng lông mi,...) |
39 |
1,2% |
Nhiễm sắc tố mống mắt |
36 |
1,1% |
Ngứa mắt |
85 |
17,6% |
Viêm bờ mi (mí mắt đỏ, phù,...) |
19 |
0,6% |
Viêm kết-giác mạc khô |
12 |
0,4% |
Kích ứng mắt |
9 |
0,3% |
Cảm giác bất thường ở mắt (khó chịu, giảm giác dính, cảm giác khô...) |
5 |
0,2% |
Cảm giác nặng ở mắt |
5 |
0,2% |
Viêm mống mắt |
4 |
0,1% |
Cảm giác có vật lạ ở mắt |
4 |
0,1% |
Nhìn mờ |
4 |
0,1% |
Chảy máu dưới kết mạc |
4 |
0,1% |
Viêm da mí mắt |
3 |
0,1% |
Sợ ánh sáng |
2 |
0,1% |
Khắc sâu rãnh mí mắt trên |
1 |
0,03% |
Xuất tiết mắt |
1 |
0,03% |
Phù kết mạc |
1 |
0,03% |
Rối loạn da và mô dưới da |
Tăng mọc lông ở mí mắt |
40 |
1,2% |
Phát ban |
1 |
0,03% |
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Không có tương tác nào được dự đoán ở người, khi nồng độ của tafluprost trong cơ thể rất thấp sau liều nhỏ mắt. Vì vậy, các nghiên cứu chuyên biệt về trương tác của tafluprost với các thuốc khác đã không được thực hiện. Trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có sự tương tác rõ rệt nào cả khi tafluprost đã được sử dụng đồng thời với timolol.
Quá liều
Chưa có dữ liệu.
Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Quá liều không xảy ra khi dùng thuốc để nhỏ mắt. Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng.
Lái xe và vận hành máy móc
Triệu chứng bị nhìn mờ tạm thời có thể xảy ra sau khi dùng thuốc này. Cần hướng dẫn cho bệnh nhân ngừng các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi triệu chứng này mất đi.
Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng khi có thai.
Chỉ chỉ định thuốc này cho phụ nữ mang thai hoặc có khả năng có thai nếu lợi ích điều trị dự tính được cho là lớn hơn nguy cơ có thể gặp khi dùng thuốc.
[Độ an toàn của thuốc này khi sử dụng trong thời gian mang thai chưa được xác định].
Trong các nghiên cứu trên động vật, khi dùng dung dịch tafluprost tiêm tĩnh mạch cho chuột cống mang thai với liều 30μg/kg/ngày (gấp 2000 lần liều dùng trên lâm sàng*), tỷ lệ quái thai và chết phôi thai sau khi đậu thai tăng lên; ở liều 10μg/kg/ngày (gấp 670 lần liều dùng trên lâm sàng*), đã quan sát thấy tác dụng phụ trên sự phát triển của thai (cân nặng của thai thấp và không cốt hóa xương ức). Khi tiêm tĩnh mạch cho thỏ mang thai với liều 0,1μg/kg/ngày (gấp khoảng 6,8 lần liều dùng trên lâm sàng*), tỷ lệ chết và sẩy thai sau khi đậu thai tăng lên, hoàng thể và tỷ lệ đậu thai giảm; ở liều 0,03 μg/kg/ngày (gấp 2 lần liều dùng trên lâm sàng*), đã thấy có quái thai. Trong một nghiên cứu tiêm tĩnh mạch cho chuột cống mang thi hoặc đang cho con bú với liều 1μg/kg/ngày (gấp khoảng 67 lần liều dùng trên lâm sàng*), đã thấy chuột mẹ cho con bú kém đi và tỷ lệ con sống sót sau 4 ngày giảm. Mặt khác, trong một nghiên cứu trên tử cung chuột cống được phan lập, đã quan sát thấy co tử cung ở nông độ gấp khoảng 3,3 lần nồng độ tafluprost trong huyết tương (<30pg/mL), hoặc gấp khoảng 420 lần nồng độ tafluprost không gắn kết trong huyết tương (<0,24 pg/mL), được tính dựa trên tỷ lệ gắn với protein huyêt stuowng, được ước tính sau khi nhỏ mắt với liều dùng trên lâm sàng.]
* Liều (0,016 μg/kg/ngày) khi nhỏ một giọt (30μL) thuốc này vào cả hai mắt một lần cho một bệnh nhân nặng 60kg.
Sử dụng khi cho con bú.
Tránh dùng cho phụ nữ đang cho co bú. Nếu việc dùng thuốc được cho là cần thiết, cần hướng dẫn cho bệnh nhân ngưng cho con bú trong thời gian điều trị. Một nghiên cứu trên chuột cống đã cho thấy tafluprost có đi vào sữa mẹ sau khi nhỏ mắt.
Bảo quản
Trong tủ lạnh (2-8oC) trong bao bì kín tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 30 lọ x 0.3ml.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng:
Acid tafluprost, một đồng vận prostaglandin là một FP có chọn lọc thụ thể chủ vận prostanoid được cho là để làm giảm áp lực nội nhãn bằng các tăng dòng chảy màng bồ đào-củng mạc. Cơ chế tác dụng chính xác không được biết vào lúc này.
Dược động học
Nồng độ trong huyết tương
Khi dùng dung dịch tafluprost nồng độ 0,0025% hoặc 0,005% nhỏ 1 giọt một lần/ngày trong 7 ngày vào cả hai mắt cho 7 người lớn tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ trong huyết trương của tafluprost và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là dạng acid tàluprost, ở dưới mức có thể định lượng được (tafluprost: 0,2 ng/mL, dạng acid tafluprost 0,1ng/mL) ở bất cứ thời điểm nào, trừ ở một người tình nguyện trong nhóm dùng nồng độ 0,0025% sau khi nhỏ mắt 15 phút vào ngày thứ nhất, với nồng độ của dạng acid tàluprost là 0,144ng/mL. (Lưu ý: Nồng độ của thuốc là 0,0015%).
Số liệu an toàn tiền lâm sàng
Độc tính cấp (liều chết gần đúng)
Loài/Đường dùng |
Đường uống |
Tiêm tĩnh mạch |
Chuột cống |
> 100mg/kg |
> 3mg/kg |
Chó |
- |
> 0,03mg/kg |
Độc tính nhãn cầu
Dung dịch nhỏ mắt tafluprost nhỏ vào mắt khỉ 2 lần/ngày trong 52 tuần ở nồng độ 0,0005% đến 0,5%. Không thấy có độc tính đáng kể trong quá trình điều trị mặc dù đã thấy các tác dụng thuộc nhóm tương tự PGF2α (bao gồm nhiễm sắc tố mống mắt, nhiễm sắc tố mí mắt, giác mạc hơi nhuộm màu huỳnh quang,...) Nhỏ mắt dung dịch tafluprost cho thấy dung nạp rất tốt khi dùng đến liều 0,05% và liều dùng không có độc tính đã được kết luận là 0,05%.
Thông tin khác
Sử dụng cho người cao tuổi
Không nên sử dụng tafluprost cho bệnh nhi vì lo ngại về khả năng an toàn liên quan đến việc tăng sắc tố sau khi sử dụng mãn tính lâu dài.