Thành phần
Hoạt chất: Mỗi ml dung dịch thuốc nhỏ mắt vô trùng Timolol Maleate 0,5% chứa 5,0 mg timolol (tương đương 6,8 mg timolol maleate).
Chất bảo quản: Benzalkonium chloride 0,01%.
Tá dược: Natri dihydrogen phosphat dihydrat, dinatri phosphat dodecahydrate, natri hydroxyd và/hoặc acid hydrocloric để điều chỉnh pH và nước vô khuẩn.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% được chỉ định trong điều trị bệnh glôcôm góc mở, glôcôm nguyên phát hoặc thứ phát và các trường hợp bị tăng áp lực nội nhãn. Dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% có thể được dùng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị glôcôm khác.
Cách dùng - Liều dùng
Thuốc chỉ dùng để nhỏ mắt.
Liều khuyến cáo nên sử dụng: nhỏ 1 giọt dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% vào mỗi mắt cần điều trị, 2 lần mỗi ngày. Vì ở một số bệnh nhân, đáp ứng giảm áp khi dùng dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate phải sau vài tuần mới ổn định, cần đánh giá lại áp lực nội nhãn sau khi điều trị với dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% được khoảng 4 tuần.
Nếu áp lực nội nhãn duy trì được ở mức mong muốn, có thể giảm liều dùng, nhỏ 1 giọt thuốc vào mắt bị bệnh, mỗi ngày một lần.
Nếu phối hợp với một thuốc điều trị glôcôm khác thì nên chờ 5 phút sau khi nhỏ dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% mới nhỏ tiếp thuốc kia.
Sau khi nhỏ mắt nên ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt lại trong vòng 2 phút để làm giảm hấp thu thuốc toàn thân. Điều này có thể giúp giảm tác dụng không mong muốn toàn thân và tăng cương tác dụng tại chỗ của thuốc.
Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, cần thận trọng không được để đầu nhỏ thuốc của lọ thuốc chạm vào mí mắt, vùng xung quanh mắt hoặc các bề mặt khác. Đóng chặt nắp lọ thuốc khi không sử dụng.
Sử dụng ở người cao tuổi: Các số liệu lâm sàng hiện có không cho thấy cần hiệu chỉnh liều của thuốc khi sử dụng ở người cao tuổi.
Sử dụng ở trẻ em: Hiệu quả và độ an toàn của thuốc ở trẻ em chưa được xác định.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với timolol hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
Các bệnh có ảnh hưởng đến đường thở bao gồm hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
Nhịp chậm xoang, hội chứng suy nút xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất độ 2 hoặc độ 3, suy tim rõ rệt hoặc sốc do tim.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Chung
Giống những thuốc nhỏ mắt khác, timolol được hấp thu toàn thân. Do thành phần thuốc có tác dụng chẹn beta, thuốc nhỏ mắt timolol có thể gây ra những tác dụng không mong muốn trên tim mạch, hô hấp và những tác dụng không mong muốn khác giống với các thuốc chẹn beta dùng toàn thân.
Rối loạn tim mạch
Cần đánh giá cẩn thận việc sử dụng thuốc chẹn beta để điều trị ở những bệnh nhân mắc bệnh tim mạch (như bệnh mạch vành, cơn đau thắt ngực Prinzmetal, suy tim) và hạ huyết áp và nên cân nhắc sử dụng các thuốc khác thay thế. Bệnh nhân bị bệnh tim mạch cần đề phòng các dấu hiệu diễn biến xấu hơn của các bệnh này và các tác dụng không mong muốn.
Rối loạn mạch máu
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân mắc các rối loạn tuần hoàn ngoại vi (bệnh Raynaud hoặc hội chứng Raynaud thể nặng).
Rối loạn đường hô hấp
Đã có báo cáo về những phản ứng trên đường hô hấp, trong đó có tử vong do co thắt phế quản ở bệnh nhân bị hen suyễn sau khi sử dụng một vài thuốc chẹn beta đường nhỏ mắt.
Hạ đường huyết /đái tháo đường
Vì thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng của hạ đường huyết cấp, cần thận trọng khi sử dụng thuốc chẹn beta cho những bệnh nhân bị hạ đương huyết tự phát hay bệnh nhân đái tháo đường không ổn định.
Cường giáp
Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng của bệnh cường giáp.
Nhược cơ
Các thuốc chẹn beta đã được báo cáo là có tác dụng gây nhược cơ với một số triệu chứng rõ rệt (như song thị, sụp mi và suy nhược toàn thân).
Các thuốc chẹn beta khác
Có thể có tác dụng tăng nhãn áp và những tác dụng không mong muốn đã biết của thuốc chẹn beta đường toàn thân khi sử dụng timolol cho người bệnh đang sử dụng thuốc chẹn beta đường toàn thân, cần theo dõi chặt chẽ đáp ứng của những bệnh nhân này. Không khuyển cáo dung đồng thời hai thuốc nhỏ mắt chứa hoạt chất chẹn beta (xem mục Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác).
Các phản ứng phản vệ
Trong khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta, bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc tiền sử phản ứng phản vệ nghiêm trọng với nhiều chất gây dị ứng có khả năng phản ứng mạnh hơn khi tiếp xúc lại với các chất gây dị ứng đó và họ cũng không đáp ứng với liều adrenalin thông thương được dùng trong cấp cứu các phản ứng phản vệ.
Bong hắc mạc
Đã có báo cáo về tác dụng gây bong hắc mạc khi điều trị bằng thuốc giảm thủy dịch (như timolol hoặc acetazolamid) sau phẫu thuật cắt bè.
Gây mê phẫu thuật
Các thuốc chẹn beta nhỏ mắt có thể ức chế các tác dụng toàn thân của các chất chủ vận beta như adrenalin, cần thông báo cho bác sĩ gây mê khi bệnh nhân đang sử dụng timolol.
Kính áp tròng
Benzalkonium chlorid có thể gây kích ứng và làm đổi màu kính áp tròng mềm. Nên tránh tiếp xúc với kính áp tròng mềm. Cần hướng dẫn bệnh nhân tháo kính áp tròng trước khi dùng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate 0.5% và chờ ít nhất 15 phút rồi mới đeo lại kính.
Bệnh giác mạc
Các thuốc tra mắt chẹn beta có thể gây khô mắt. Cần thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị các bệnh giác mạc.
Hạn dùng sau khi mở nắp: 28 ngày sau khi mở nắp lọ lần đầu.
Không sử dụng thuốc đã hết hạn dùng ghi trên nhãn.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Giống như các thuốc tra mắt khác, timolol được hấp thu vào hệ tuần hoàn chung. Điều này có thể gây ra các tác dụng không mong muốn tương tự như quan sát thấy ở các thuốc chẹn beta dùng đường toàn thân. Tỉ lệ mắc phải các ADR toàn thân sau khi dùng thuốc tra mắt thấp hơn so với khi dùng đường toàn thân. Các phản ứng có hại được liệt kê sau đây bao gồm cả các phản ứng đã được quan sát với nhóm thuốc tra mắt chẹn beta.
Rối loạn hệ thống miễn dịch:
Các phản ứng dị ứng toàn thân bao gồm phù mạch, mề đay, phát ban khu trú và tổng quát, ngứa, phản ứng phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
Hạ đường huyết.
Rối loạn tâm thần:
Mất ngủ, trầm cảm, ác mộng, mất trí nhớ.
Rối loạn hệ thần kinh:
Ngất, tai biến mạch máu não, thiếu máu não, tăng các dấu hiệu và triệu chứng của nhược cơ, chóng mặt, cảm xúc bất thường và đau đầu.
Rối loạn mắt:
Các dấu hiệu và triệu chứng của kích ứng mắt (như nóng rát, nhức mắt, ngứa, chảy nước mắt, đỏ mắt), viêm bờ mi, viêm giác mạc, nhìn mờ, bong hắc mạc sau phẫu thuật mở bè củng mạc (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng), viêm kết mạc, giảm độ nhạy của giác mạc, khô mắt, trợt giác mạc, sụp mi, nhìn đôi.
Rối loạn tim mạch:
Chậm nhịp tim, đau thắt ngực, đánh trống ngực, phù, rối loạn nhịp tim, suy tim sung huyết, block nhĩ thất, ngừng tim, suy tim.
Rối loạn hệ mạch:
Hạ huyết áp, hội chứng Raynaud, tay chân lạnh, chứng khập khễnh gián cách.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
Co thắt phế quản (chủ yếu ở bệnh nhân bị bệnh phế quản từ trước), khó thở, ho, suy hô hấp, sung huyết mũi.
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn vị giác, buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy, khô miệng, đau bụng, nôn mửa.
Rối loạn da và mô dưới da:
Rụng tóc, phát ban dạng vẩy nến hoặc đợt cấp của bệnh vẩy nến, phát ban da.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết:
Đau cơ.
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh dục:
Rối loạn chức năng tình dục, giảm ham muốn.
Các rối loạn chung và tình trạng nơi dùng thuốc:
Suy nhược/mệt mỏi.
Các tác dụng có hại dưới đây đã được báo cáo nhưng vẫn chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa chúng với việc điều trị bằng thuốc nhỏ mắt Timolol:
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn
Rối loạn tâm thần: Các rối loạn hành vi bao gồm lẫn lộn, ảo giác, lo âu, mất phương hướng, căng thẳng, ngủ gà, rối loạn tâm lý
Rối loạn mắt: Phù hoàng điểm dạng nang thể thủy tinh.
Rối loạn tim mạch: Đau thắt ngực trầm trọng hơn.
Rối loạn hệ mạch: Cao huyết áp, phù phổi
Rối loạn tiêu hóa: Xơ hóa sau phúc mạc
Rối loạn da và mô dưới da: Bọng nước dạng Pemphigus
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh dục: Liệt dương
Các phản ứng có hại dưới đây đã được báo cáo khỉ điều trị bằng timolol maleat đường uống và có thể được xem như nguy cơ có thể xuất hiện với timolol maleate tra mắt.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Ban xuất huyết không do giảm tiểu cầu
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Sụt cân, tăng đường huyết.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt
Rối loạn tâm thần: Mất tập trung
Rối loạn thính giác: ù tai
Rối loạn hệ mạch: Suy động mạch, giãn mạch.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ran, tắc nghẽn phế quản
Rối loạn gan mật: Gan to.
Rối loạn da và mô dưới da: Kích ứng da, sắc tố bất thường, ra mồ hôi
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: Đau ở chi, đau khớp
Rối loạn tiết niệu: Chứng khó đái
Các rối loạn chung và bệnh trạng nơi dùng thuốc: Giảm vận động thể lực.
Ngoài ra, các phản ứng có hại dưới đây đã được báo cáo khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta cường giao cảm khác và có thể được xem như các nguy cơ có thể xuất hiện khi dùng timolol maleate tra mắt:
Rối loạn hệ miễn dịch: sốt kết hợp với đau cơ nói chung, đau họng, co thắt thanh quản và suy hô hấp.
Rối loạn hệ máu và bạch huyết: Mất bạch cầu hạt, ban xuất huyết giảm tiểu cầu
Rối loạn tâm thần: Rối loạn tâm lý, hội chứng thuận nghịch cấp tính (mất định hướng, mất trí nhớ, cảm xúc bất ổn, mức độ trầm cảm của ý thức, giảm hiệu suất)
Rối loạn tiêu hóa: Tắc nghẽn động mạch mạc treo, viêm đại tràng thiếu máu cục bộ
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh dục: Bệnh Peyronie
Đã có các báo cáo về một hội chứng bao gồm phát ban da dạng vẩy nến, viêm kết mạc, viêm tai và viêm thanh mạc xơ cứng được cho là do thuốc chẹn thụ thể beta cường giao cảm, practolol. Hội chứng này cũng đã được báo cáo khi điều trị bằng timolol maleat.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Bao gồm cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.
Tương tác với các thuốc khác
Các nghiên cứu về tương tác thuốc riêng biệt chưa được thực hiện với timolol.
Đã có báo cáo về nguy cơ tăng tác dụng chẹn beta gịao cảm (như nhịp tim chậm, trầm cảm) khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin, paroxetin) với timolol.
Sử dụng đồng thời dung dịch nhỏ mắt chứa hoạt chất chẹn beta với các thuốc chẹn kênh calci đường uống, các thuốc chẹn beta khác, các thuốc chống loạn nhịp tim (gồm cả amiodaron), các glycosid trợ tim hoặc các thuốc giả phó giao cảm có khả năng gây ra các tác dụng phụ như hạ huyết áp và/hoặc nhịp tim chậm rõ rệt.
Đã có báo cáo thỉnh thoảng có giãn đồng tử khi sử dụng đồng thời các thuốc chẹn beta nhỏ mắt với adrenalin (epinephrin).
Clonidin: Tăng nguy cơ cao huyết áp tái phát khi ngừng dùng clonidin.
Các thuốc gây tê: Tăng nguy cơ suy tim và hạ huyết áp do chẹn đáp ứng của tim với các kích thích giao cảm phản xạ. Cimetidin, hydralazin, các dẫn xuất của phenothiazin và alcohol: Có thể làm tăng nồng độ timolol trong huyết tương.
Quá liều
Hiện không có dữ liệu về sử dụng quá liều ở người.
Triệu chứng khi quá liều: quá liều có thể dẫn tới hạ huyết áp, suy tim, sốc tim, nhịp tim chậm và có thể là cơn đau tim nghiêm trọng. Ngoài ra, khó thở, co thắt phế quản, nôn, rối loạn nhận thức và co giật toàn thân có thể xảy ra.
Điều trị quá liều: ngoài các biện pháp xử lý chung, cần theo dõi và nếu cần thiết, cần điều chỉnh các dấu hiệu sống trong điều kiện chăm sóc tích cực. Các thuốc giải độc đặc hiệu gồm có:
Atropin: 0,5 tới 2mg, tiêm tĩnh mạch
Glucagon: khởi đầu điều trị bằng 1-10mg tiêm tĩnh mạch, sau đó truyền liên tục 2-2,5 mg/giờ.
Các thuốc cường beta giao cảm tuỳ thuộc vào thể trọng và tác dụng (mong muốn): dobutamin, isoprenalin, orciprenalin hoặc adrenalin.
Trong trường hợp nhịp chậm không kiểm soát được có thể cân nhắc sử dụng máy tạo nhịp
Thuốc kích thích thần kinh giao cảm beta (dạng khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch nếu khí dung không đủ tác dụng) hoặc aminophylline tiêm tĩnh mạch có thể được sử dụng khi có co thắt phế quản.
Diazepam truyền tĩnh mạch chậm được sử dụng để kiểm soát co giật.
Lái xe và vận hành máy móc
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nếu bệnh nhân nhìn mờ sau khi nhỏ mắt, cần chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới tiếp tục lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate trên khả năng sinh sản của người.
Thai kỳ
Chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu dịch tễ không cho thấy khả năng gây dị tật ở thai nhi nhưng cũng chỉ ra nguy cơ chậm phát triển nội tử cung khi điều trị bằng các thuốc chẹn beta đường uống. Bên cạnh đó, đã quan sát thấy các dấu hiệu vả triệu chứng chẹn beta (như chậm nhịp tim, hạ huyết áp, suy hô hấp và hạ đường huyết) ở trẻ sơ sinh khi người mẹ sử dụng thuốc chẹn beta đến khi sinh nở.
Không nên sử dụng thuốc hhỏ mắt Timolol Maleate trong thời gian mang thai, trừ khi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu mẹ phải điều trị bằng thuốc nhỏ mắt Timolol Maleate trong suốt thai kỳ, cần theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh trong những ngày đầu sau sinh.
Cho con bú
Các thuốc chẹn beta được bài tiết vào sữa mẹ có khả năng gây ra nhiều tác dụng không mong muốn cho trẻ bú mẹ. Để phòng ngừa những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng có thể xảy ra với trẻ đang bú, cần lượng giá lợi ích của việc cho con bú với trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ để quyết định nên ngừng cho con bú hay ngừng hoặc tránh dùng dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate.
Bảo quản
Bảo quản thuốc nơi khô mát, nhiệt độ 15°-25°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ đếm giọt DROPTAINER* chứa 5ml dung dịch thuốc.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lý
Cơ chế tác dụng
Dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% là một thuốc chẹn thụ thể beta1 và beta2 (không chọn lọc) được dùng nhỏ mắt tại chỗ. Cơ chế tác dụng hạ nhãn áp của các thuốc chẹn beta còn chưa rõ, nhưng bằng phương pháp đo huỳnh quang và ghi nhãn áp, người ta thấy rằng thuốc này làm giảm sản xuất thủy dịch. Ngoài ra, ở một số nghiên cứu còn quan sát thấy tăng nhẹ lưu lượng ra của thủy dịch. Khác với các thuốc co đồng tử, timolol làm giảm nhãn áp nhưng ít hoặc không có tác dụng điều tiết co giãn đồng tử.
Tác dụng hạ nhãn áp của dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% nhanh, xuất hiện khoảng 20 phút sau khi nhỏ thuốc vào mắt và đạt tối đa trong vòng 1 -2 giờ. Nhỏ dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% một lần có thể duy trì hiệu quả hạ nhãn áp lâu dài.
Đặc tính dược động học
Timolol được hấp thu toản thân, nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi nhỏ mắt chưa được ghi nhận.
Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng
Trong các nghiên cứu được trình bày sau đây, hiệu quả giảm nhãn áp xuống dưới mức 22 mmHg được coi là một điều được ghi nhận trong điều trị, tuy nhiên không phải là tối ưu đối với tất cả các bệnh nhân mà theo từng cá nhân người bệnh. Một nghiên cứu đa trung tâm với đối tượng là các bệnh nhân có nhãn áp trên 22 mmHg và chưa được điều trị, timolol maleate 0,25% hoặc 0,5% dùng 2 lần một ngày có hiệu quả hạ nhãn áp hơn so với dung dịch pilocarpin 1, 2, 3 hoặc 4% dùng 4 lần/ngày, hoặc dung dịch epinephrin hydroclorid 0,5%, 1% hoặc 2%, 2 lần một ngày.
Một nghiên cứu đa trung tâm khác so sánh tác dụng hạ nhãn áp của timolol và pilorcarpin, thấy rằng có 61% bệnh nhân được điều trị bằng timolol có kết quả hạ nhãn áp xuống dưới 22 mmHg, trong đó chỉ có 32% bệnh nhân được điều trị bằng pilocarpin có nhãn áp xuống dưới 22 mmHg.
Một nghiên cứu đa trung tâm so sánh timolol với epinephrin, cho thấy có 69% bệnh nhân được điều trị bằng timolol có nhãn áp hạ xuống dưới 22 mmHg, trong đó chỉ có 42% bệnh nhân điều trị bằng epinephrin có nhằn áp hạ xuống dưới mức này. Trong các nghiên cứu này, timolol được dung nạp tốt và có ít tác dụng không mong muốn hơn pilorcarpin và epinephrin. Chỉ có một vài trường hợp bệnh nhân điều trị bằng timolol bị giảm nhịp tim nhẹ.
Cũng như đối với một số thuốc điều trị glôcôm khác, việc giảm dần đáp ứng thuốc của dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate sau một thời gian dài điều trị cũng được thông báo ở vài bệnh nhân. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu kéo dài khoảng 3 năm trên 96 bệnh nhân, không thấy dấu hiệu cho thấy sự thay đổi đáng kể nào của áp lực nội nhãn trung bình sau khi đã được đưa về mức ổn định ban đầu.
Đặc điểm
Dung dịch nhỏ mắt Timolol Maleate 0,5% là một dung dịch vô trùng trong suốt, không màu.
Thông tin khác
MÔ TẢ
Dung dịch thuốc nhỏ mắt vô trùng Timolol Maleate 0,5%* là một thuốc chẹn thụ thể beta1 và beta2 (không chọn lọc) được dùng nhỏ mắt tại chỗ.
Công thức phân tử: C13H24N4O3S. C4H4O4.
Trọng lượng phân tử của Timolol maleate: 432,49
Tên hóa học: (S)- 1-(tert-butylamino)-3[(4-morpholino-1,2,5-thiadiazol-3-yl)oxy]-2-propanol maleate (1:1) (dạng muối).
Công thức cấu tạo: