Hotline

HOTLINE:

0855553494

Enpovid A,D trị còi xương, nhuyễn xương hộp 10 vỉ x 10 viên

  •  Mã sản phẩm: Enpovid A,D
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 27
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Bổ sung vitamin A, D; dùng trong giảm thị lực do thiếu vitamin A, co giật do thiếu calci.
    • Hoạt chất: Vitamin A, Vitamin D3
    • Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em
    • Thương hiệu: SPM (Việt Nam) 
    • Nhà sản xuất: SPM 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nang mềm
    • Cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Không
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-21729-14
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Hoạt chất: Vitamin A (Retinol palmitat) 5000IU, Vitamin D3 (Cholecalciferol) oil 400IU.

Tá dược: Propyl paraben, Methyl paraben, Ethyl vanillin, Glycerine BP, Sorbitol liquid 70%, Gelatin, Dầu đậu nành, Nước tinh khiết.

Công dụng (Chỉ định)

Bổ sung vitamin A - D cho trẻ còi xương, tuổi đang phát triển, phụ nữ mang thai và cho con bú, bệnh quáng gà, giảm thị lực do thiếu vitamin A.

Bệnh nhuyễn xương.

Cách dùng - Liều dùng

Phòng ngừa thiếu Vitamin A:

Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên. Cách ngày uống 1 lần.

Trẻ em dưới 10 tuổi: Mỗi lần uống 1 viên. Cách 2 ngày uống một lần.

Điều trị thiếu Vitamin A:

Điều trị bệnh khô mắt thì ngay sau khi chẩn đoán phải cho uống ngay lập tức 200000 đơn vị vitamin A. Ngày hôm sau cho uống thêm một liều như thế. Sau hai tuần cho uống thêm một liều nữa. Nếu người bệnh bị nôn nhiều hay bị ỉa chảy nặng thì có thể tiêm bắp 100.000 đơn vị vitamin A dạng tan trong nước.

Trẻ em dưới 1 tuổi dùng liều bằng nửa liều trên.

Đối với bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay bệnh gan mạn tính có ứ mật: Thường cho người bệnh uống thêm vitamin A vì những người này thường bị thiếu hụt vitamin A.

Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương:

Người lớn, người mang thai hoặc cho con bú: uống 1 viên/ngày.

Trẻ em: uống 1 viên/ngày.

Còi xương do dinh dưỡng (điều trị):

Uống 2 viên/ngày, trong khoảng 10 ngày, nồng độ của Ca2+ và phosphat trong huyết tương sẽ trở về bình thường. Trong vòng 3 tuần, sẽ có biểu hiện khỏi bệnh trên phim X quang.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D.

Người bệnh thừa vitamin A.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Tránh quá liều, đặc biệt ở trẻ em.

Trong các trường hợp chỉ định liều cao và kéo dài, phải thường xuyên theo dõi lượng calci trong máu, nước tiểu để tránh trường hợp dùng quá liều.

Cần thận trọng khi có dùng thuốc khác có chứa vitamin A.

Sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D); suy chức năng thận; bệnh tim; sỏi thận; xơ vữa động mạch.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Đối với Vitamin A:

Ngộ độc mạn tính: Dùng Vitamin A liều cao kéo dài có thể dẫn đến ngộ độc Vitamin A.

- Các triệu chứng đặc trưng là: Mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan - lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô giòn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp.

- Ở trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài.

- Khi ngừng dùng vitamin A thì các triệu chứng cũng mất dần nhưng xương có thể ngừng phát triển do các đầu xương dài đã cốt hóa quá sớm.

Ngộ độc cấp: Uống vitamin A liều rất cao dẫn đến ngộ độc cấp với các dấu hiệu buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn , dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, ỉa nhảy,... Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống từ 6 đến 24 giờ.

Đối với Vitamin D:

Thuốc làm tăng calci huyết, biểu hiện như:

- Thần kinh: Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu chóng mặt.

- Tiêu hóa: Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, ỉa chảy,...

- Thỉnh thoảng thấy: Ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ , đau xương, và dễ bị kích thích.

- Phải ngừng dùng thuốc. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

 

Quá liều

Khi dùng quá liều vitamin A - D: Người bệnh biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, viêm da tróc vảy, đau xương, làm cho móng chân tay, tóc giòn dễ gãy, tăng áp lực sọ não, tăng calci máu.

Các biện pháp điều trị quá liều do uống nhầm bao gồm: Rửa dạ dày lập tức hoặc gây nôn để tránh hấp thu thuốc vào máu.

Tiến hành kiểm tra nhiều lần calci huyết. Nếu calci huyết vẫn còn cao, có thể dùng phosphat và corticoid, và dùng các biện pháp tăng bài tiết niệu thích hợp.

Thai kỳ và cho con bú

Không dùng quá 8000 IU vitamin A mỗi ngày.

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Vitamin A (Retinol palmitat): Là thành phần cấu tạo của rhodopsin và glycoprotein có vai trò quan trọng trong hoạt động của thị giác. Điều hòa hoạt động tuyến giáp, tuyến sinh dục, đồng thời tăng cường sức đề kháng, chống nhiễm khuẩn của cơ thể. Vitamin A tham gia vào quá trình tăng trưởng, phát triển và duy trì của biểu mô, cũng như chất đỏ tía ở võng mạc.

Vitamin D3 (Cholecalciferol): Có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương bằng cách giúp cơ thể duy trì lượng phosphocalci có sẵn trong cơ thể để hóa xương, cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin, vitamin D duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng cách tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu. Các dạng hoạt động của ergocalciferol và colecalciferol có thể có tác dụng phản hồi âm tính đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Dược động học

Vitamin A (Retinol palmitat): Sau khi uống, vitamin A được enzym của tụy thủy phân thành retinol, các este của vitamin A được hấp thu ở ống tiêu hóa. Sự hấp thu vitamin A giảm khi cơ thể kém hấp thu mỡ, ăn thiếu protein, rối loạn chức năng gan hay chức năng tụy. Vitamin A được dự trữ ở gan và từ đấy được giải phóng vào máu dưới dạng gắn với một globulin đặc hiệu. Phần retinol tự do bị liên hợp glucuronic và bị oxy hóa thành retinal và acid retinoic rồi được đào thải qua nước tiểu và phân cùng với những chất chuyển hóa khác. Vitamin A có thể hấp thu vào sữa mẹ.

Vitamin D3 (Cholecalciferol): Được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Cả vitamin D2 và D3 đều được hấp thu từ ruột non, Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Chu kỳ bán hủy của vitamin D là 19 - 25 giờ. Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một vài loại vitamin D có thể được tiết vào sữa mẹ.