Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa Vi hạt chứa 22% esomeprazole (dưới dạng esomeprazole magnesium dihydrate) chứa: Dược chất: Esomeprazole 40mg
Tá dược vị hạt: Hypromellose, natri hydroxid, titan dioxid, sugar pellets (sucrose and maize starch), acid methacrylic copolymer dispersione, talc, PEG 6000, polysorbat 80.
Công dụng (Chỉ định)
- Kết hợp với một phác đồ kháng khuẩn thích hợp để diệt trừ Helicobacter pylori, chữa lành loét tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori và phòng ngừa tái phát loét dạ dày - tá tràng ở bệnh nhân loét do nhiễm Helicobacter pylori.. - Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản.
- Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid.
- Hội chứng Zollinger - Ellison.
Cách dùng - Liều dùng
Uống trước bữa ăn ít nhất 1 tiếng. Phải nuốt cả viên thuốc, không được nghiền nhỏ hoặc nhai vị hạt. Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD)
- Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản nặng có viêm thực quản: 20 - 40mg x 1 lần/ngày trong 4 - 8 tuần, có thể uống thêm 4 - 8 tuần nữa nếu vẫn còn triệu chứng hoặc biểu hiện của viêm qua nội soi. Điều trị duy trì sau khi đã khỏi viêm thực quản: 20mg x 1 lần/ngày, có thể kéo dài tới 6 tháng.
- Điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản có triệu chứng nhưng không bị viêm thực quản: 20mg x 1 lần/ngày trong 4 tuần, có thể uống thêm 4 tuần nữa nếu các triệu chứng chưa khỏi hoàn toàn.
Điều trị và phòng ngừa tái phát loét dạ dày - tá tràng có Helicobacter pylori
Esomeprazole là một thành phần trong phác đồ điều trị cùng với kháng sinh, ví dụ phác đồ 3 thuốc (cùng với amoxicilin và clarithromycin). Uống esomeprazole 20 mg x 2 lần/ngày trong 7 ngày, hoặc 40mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày.
Phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid
- Dự phòng loét dạ dày ở những người có nguy cơ cao về biến chứng ở dạ dày - tá tràng, nhưng có yêu cầu phải tiếp tục điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid: 20 mg x 1 lần/ngày.
- Điều trị loét dạ dày do dùng thuốc kháng viêm không steroid: 20 mg x 1 lần/ngày trong 4 - 8 tuần.
Hội chứng Zollinger - Ellison
Liều khởi đầu khuyến cáo là 40mg x 2 lần/ngày. Sau đó điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng bệnh nhân và tiếp tục điều trị khi còn chỉ định về mặt lâm sàng. Các dữ liệu lâm sàng cho thấy phần lớn bệnh nhân được kiểm soát với esomeprazole liều từ 80 - 100mg/ngày. Khi liều hằng ngày lớn hơn 80mg, nên chia liều dùng thành 2 lần/ngày.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không nên dùng vì chưa có dữ liệu. Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận. Do ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng, nên thận trọng khi điều trị ở các bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng gan ở mức độ từ nhẹ đến trung bình. Ở bệnh nhân suy gan nặng, không nên dùng quá liều tối đa 20mg esomeprazole.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
Cách sử dụng: Nên nuốt toàn bộ viên cùng với nước. Không nên nhai hay nghiền nát viên. Đối với bệnh nhân khó nuốt, có thể mở viên nang và phân tán vị hạt trong nửa ly nước không chứa carbonat. Không dùng các chất lỏng khác vì lớp bọc giúp thuốc tan trong đường ruột có thể bị hòa tan. Uống dịch phân tán chứa vi hạt này ngay lập tức hoặc trong vòng 30 phút. Tráng ly lại bằng nửa ly nước và uống. Không được nhai hoặc nghiền nát các vi hạt này.
Đối với bệnh nhân không thể nuốt được, có thể mở viên nang và phân tán vị hạt trong nước không chứa carbonat và dùng qua ống thông dạ dày. Quan trọng là phải kiểm tra sự thích hợp của loại bơm tiêm và ống thông được sử dụng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh nhân quá mẫn với esomeprazole, các dẫn chất benzimidazol hay bất cứ thành phần nào của thuốc. Không nên sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Khi có sự hiện diện bất kỳ một triệu chứng báo động nào (như là giảm cân đáng kể không chú ý, nôn tái phát, khó nuốt, nôn ra máu hay đại tiện phân đen) và khi nghi ngờ hoặc bị loét dạ dày nên loại trừ ác tính và điều trị bằng esomeprazole có thể làm giảm triệu chứng và làm chậm trễ việc chẩn đoán.
Điều trị dài hạn
Bệnh nhân điều trị thời gian dài (đặc biệt những người đã điều trị hơn 1 năm) nên được theo dõi thường xuyên.
Điều trị theo chế độ khi cần thiết
Bệnh nhân điều trị theo chế độ khi cần thiết nên liên hệ với bác sĩ nếu có các triệu chứng thay đổi về đặc tính.
Diệt trừ Helicobacter pylori
Khi kê toa esomeprazole để diệt trừ Helicobacter pylori, nên xem xét các tương tác thuốc có thể xảy ra trong phác đồ điều trị 3 thuốc. Clarithromycin là chất ức chế mạnh CYP3A4 và vì thế nên xem xét chống chỉ định và tương tác với clarithromycin khi dùng phác đồ 3 thuốc cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác chuyển hóa qua CYP3A4 như cisaprid.
Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
Điều trị với thuốc ức chế bơm proton (PPI) có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do Salmonella và Campylobacter.
Hấp thu vitamin B12
Esomeprazole, cũng như các thuốc kháng acid khác, có thể làm giảm hấp thu vitamin B12 (Cyanocobalamin) do sự giảm hoặc thiếu acid dịch vị. Điều này nên được cân nhắc ở những bệnh nhân có giảm dự trữ vitamin B12 hoặc có yếu tố nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 khi điều trị dài hạn.
Giảm magie máu
Đã có báo cáo về giảm magie máu nặng ở những bệnh nhân điều trị bằng PPI trong ít nhất 3 tháng, và trong đa số các trường hợp là trong 1 năm. Biểu hiện nặng của giảm magie máu như mệt mỏi, có cứng, mê sảng, co giật, choáng váng và loạn nhịp thất có thể xảy ra nhưng khởi phát âm thầm và không được lưu tâm. Ở đa số bệnh nhân, tình trạng giảm magie máu được cải thiện sau khi sử dụng | liệu pháp magnesi thay thế và ngừng sử dụng PPI.
Đối với bệnh nhân cần điều trị kéo dài hoặc bệnh nhân dùng đồng thời PPI và digoxin hoặc các thuốc khác có thể gây giảm magnesi máu (như các thuốc lợi tiểu), chuyên viên y tế nên cân nhắc định lượng nồng độ magie máu trước khi bắt đầu điều trị bằng PPI và định kỳ theo dõi trong quá trình điều trị.
Nguy cơ gãy xương
Các PPI, đặc biệt khi sử dụng ở liều cao trong thời gian dài (>1 năm), có thể làm tăng nhẹ nguy cơ gãy xương hông, xương cổ tay và cột sống, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi hoặc khi có sự hiện diện của các yếu tố nguy cơ đã biết khác. Các nghiên cứu quan sát thấy các PPI có thể làm tăng tổng thể nguy cơ gãy xương khoảng 10 - 40%. Một phần trong mức tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện hành và nên được dùng đủ lượng vitamin D và calci cần thiết.
Lupus ban đỏ bán cấp ở da (SCLE)
Các PPI có liên quan rất thường xuyên với các trường hợp SCLE. Nếu | tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở các vùng da tiếp xúc ánh nắng, và nếu đi kèm với đau khớp, bệnh nhân nên kịp thời tìm đến sự hỗ trợ y tế và bác sĩ nên xem xét dừng esomeprazole. SCLE sau khi điều trị với PPI trước đó có thể làm tăng nguy cơ SCLE với PPI khác.
Phối hợp với các thuốc khác
Không khuyến cáo dùng đồng thời esomeprazole với atazanavir. Nếu sự phối hợp atazanavir với PPT là không thể tránh khỏi, cần theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng khi tăng liều atazanavir đến 400 mg, kết hợp với 100mg ritonavir; không nên sử dụng quá 20mg esomeprazole. Esomeprazole là chất ức chế CYP2C19. Khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị với esomeprazole, nên cân nhắc về nguy cơ tương tác với các thuốc chuyển hóa qua CYP2019. Đã quan sát thấy có sự tương tác giữa clopidogrel và esomeprazole. Mối tương quan trên lâm sàng của tương tác này là chưa rõ. Nhằm thận trọng, không khuyến khích dùng đồng thời esomeprazole và clopidogrel.
Khi kê toa esomeprazole theo chế độ điều trị khi cần thiết, nên xem xét đến tương tác với các thuốc khác do nồng độ esomeprazole trong huyết tương có thể thay đổi.
Tá dược
Thuốc này có chứa sugar pellets (sucrose và maize starch). Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucrase isomaltase không nên dùng thuốc này.
Thuốc này chứa 1,4651mg natri trong mỗi viên. Lưu ý khi sử dụng ở bệnh nhân có chế độ ăn kiêng kiểm soát natri.
Tương tác với các xét nghiệm.
Sự tăng nồng độ Chromogranin A (CgA) có thể can thiệp vào việc dò tìm các khối u thần kinh nội tiết. Nhằm tránh sự can thiệp này, nên tạm thời ngừng điều trị bằng esomeprazole ít nhất 5 ngày trước khi định lượng CgA.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn do thuốc sau đây đã được ghi nhận hay nghi ngờ trong các chương trình nghiên cứu lâm sàng của esomeprazole và sau khi thuốc lưu hành. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng.
Tác dụng không mong muốn được xếp theo tần suất xảy ra (rất thường gặp 21/10, thường gặp 21/100 đến < 1/10; ít gặp 21/1 000 đến < 1/100; hiếm gặp > 1/10 000 đến < 1/1 000, rất hiếm gặp < 1/10 000, không rõ (không thể ước tính trên dữ liệu hiện có).
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
Rối loạn hệ miễn dịch
Hiếm gặp: phản ứng quá mẫn như sốt, phù mạch, phản ứng phản vệ/sốc phản vệ.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Ít gặp: phù ngoại biên.
Hiếm gặp: giảm natri máu.
Không rõ: giảm magnesi máu, giảm magnesi máu nặng có thể liên quan đến giảm calci máu. Giảm magnesi máu cũng có thể dẫn đến giảm kali máu.
Rối loạn tâm thần
Ít gặp: mất ngủ.
Hiếm gặp: kích động, lú lẫn, trầm cảm.
Rất hiếm gặp: nóng nảy, ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: đau đầu.
Ít gặp: choáng váng, dị cảm, ngủ gà.
Hiếm gặp: rối loạn vị giác.
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: nhìn mờ.
Rối loạn tai và mê đạo
Ít gặp: chóng mặt.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Hiếm gặp: co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, buồn nôn/nôn.
Ít gặp: khô miệng.
Hiếm gặp: khô miệng, viêm miệng, nhiễm Candida đường tiêu hóa.
Không rõ: viêm đại tràng vị thể.
Rối loạn gan mật
Ít gặp: tăng enzym gan.
Hiếm gặp: viêm gan có hoặc không vàng da.
Rất hiếm gặp: suy gan, bệnh não gan ở bệnh nhân đã có bệnh gan.
Rối loạn da và mô dưới da
Ít gặp: viêm da, ngứa, nổi mẩn, mày đay.
Hiếm gặp: hói đầu, nhạy cảm với ánh sáng.
Rất hiếm gặp: hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc.
Không rõ: lupus ban đỏ da bán cấp.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết Ít gặp: gãy xương hông, cổ tay và cột sống.
Hiếm gặp: đau cơ, đau khớp.
Rất hiếm gặp: yếu cơ.
Rối loạn thần và tiết niệu
Rất hiếm gặp: viêm thận kẽ; ở một số bệnh nhân tình trạng suy thận đi kèm đã được báo cáo.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Rất hiếm gặp: nữ hóa tuyến vú.
Rối loạn chung và tại chỗ
Hiếm gặp: mệt mỏi, tăng tiết mồ hôi.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của esomeprazole lên dược động học của các thuốc khác
Thuốc ức chế protease Đã có báo cáo rằng omeprazole tương tác với một số chất ức chế protease. Chưa rõ tầm quan trọng về mặt lâm sàng và cơ chế tác động của các tương tác đã được ghi nhận. Tăng độ pH dạ dày trong quá trình điều trị với omeprazole có thể dẫn tới sự thay đổi hấp thu của chất ức chế protease. Cơ chế tương tác khác có thể xảy ra là | thông qua sự ức chế enzym CYP2C19.
Đối với atazanavir và nelfinavir, giảm nồng độ huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng đồng thời với omeprazole, do đó không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc này. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng đồng thời omeprazole (40mg, mỗi ngày 1 lần) với atazanavir - 300 mg/ritonavir 100mg làm giảm đáng kể mức tiếp xúc atazanavir (giảm AUC, Cmax và Cmin khoảng 75%). Tăng liều atazanavir đến 400mg không đủ bù trừ tác động của omeprazole trên mức tiếp xúc atazanavir. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời omeprazole (20 mg, mỗi ngày 1 lần) với atazanavir 400 mg/ritonavir 100 mg giảm khoảng 30% mức tiếp xúc atazanavir khi so sánh với mức tiếp xúc atazanavir ghi nhận trong trường hợp dùng atazanavir 300 mg/ritonavir 100mg, 1 lần/ngày mà không dùng omeprazole 20 mg, mỗi ngày 1 lần. Dùng phối hợp omeprazole (40mg, mỗi ngày 1 lần) làm giảm trị số trung bình AỤC, Cmax và Cmin của nelfinavir khoảng 36 - 39% và giảm khoảng 75 - 92% trị số trung bình AỤC, Cmax và Cmin của chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý M8. Do tác động được lực và các đặc tính dược động học tương tự nhau của omeprazole và esomeprazole, không khuyến cáo sử dụng esomeprazole đồng thời với atazanavir và chống chỉ định sử dụng esomeprazole đồng thời với nelfinavir.
Đối với sequinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir), tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh (80 - 100%) khi dùng đồng thời omeprazole (40mg, mỗi ngày 1 lần). Điều trị với omeprazole 20mg, mỗi ngày 1 lần không ảnh hưởng đến mức tiếp xúc của darunavir (khi dùng đồng thời với ritonavir) và amprenavir (khi dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị với esomeprazole 20mg, mỗi ngày 1 lần không ảnh hưởng đến mức tiếp xúc của amprenavir (dùng hay không dùng đồng thời với ritonavir). Điều trị với omeprazole 40 mg, mỗi ngày 1 lần không ảnh hưởng đến mức tiếp xúc của lopinavir (sử dụng đồng thời với ritonavir).
Methotrexat
Khi sử dụng đồng thời với các PPI, nồng độ methotrexat được báo cáo tăng lên ở một số bệnh nhân. Khi dùng liều cao methotrexat, nên cân nhắc đến việc tạm ngừng sử dụng esomeprazole.
Tacrolimus
Đã có báo cáo dùng đồng thời với esomeprazole làm tăng nồng độ huyết thanh của tacrolimus. Cần tăng cường theo dõi nồng độ tacrolimus cũng như chức năng thận (độ thanh thải creatinin) và điều chỉnh liều tacrolimus nếu cần.
Thuốc hấp thu phụ thuộc pH
Tình trạng giảm độ acid dạ dày khi điều trị bằng esomeprazole và các PPI khác có thể làm tăng hay giảm sự hấp thu của thuốc khác có cơ chế hấp thu phụ thuộc pH dạ dày. Giống như các thuốc làm giảm độ acid dạ dày khác, sự hấp thu của các thuốc như ketoconazol, itraconazol và erlotinib có thể giảm và sự hấp thu của digoxin có thể tăng lên trong khi điều trị với esomeprazole. Dùng đồng thời omeprazole (20 mg/ngày) và digoxin ở các đối tượng khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin khoảng 10% (lên đến 30% ở 2 trên 10 đối tượng nghiên cứu). Hiếm có các báo cáo về độc tính của digoxin. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng esomeprazole liều cao ở bệnh nhân cao tuổi. Cần tăng cường theo dõi điều trị bằng digoxin. Các thuốc chuyển hóa qua CYP2019
Esomeprazole ức chế CYP2C19, enzym chính chuyển hóa esomeprazole. Do đó, khi esomeprazole được dùng chung với các thuốc chuyển hóa bằng CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramin, clomipramin, phenytoin... nồng độ các thuốc này trong huyết tương có thể tăng và cần giảm liều dùng. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi kê toa esomeprazole theo chế độ điều trị khi cần thiết.
Diazepam
Dùng đồng thời với esomeprazole 30mg làm giảm 45% độ thanh thải của diazepam (một cơ chất của CYP2019).
Phenytoin
Khi dùng đồng thời với esomeprazole 40mg làm tăng 13% nồng độ đáy của phenytoin trong huyết tương ở bệnh nhân động kinh. Nên theo dõi nồng độ phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hay ngưng điều trị với esomeprazole.
Voriconazol
Omeprazole (40mg, mỗi ngày 1 lần) làm tăng 15% Cmax và 41% AUC của voriconazol (một cơ chất của CYP2019).
Cilostazol
Omeprazole, cũng như esomeprazole, hoạt động như các chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên cứu chéo, omeprazole sử dụng với liều 40mg trên đối tượng khỏe mạnh đã làm tăng Cmax và AUC của cilostazol tương ứng là 18% và 26% và Cmax và AUC của một chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tương ứng là 29% và 69%.
Cisaprid
Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, khi dùng chung với 40mg esomeprazole, AUC tăng lên 32% và thời gian bán thải cisaprid kéo dài thêm 31% nhưng nồng độ đỉnh cisaprid trong huyết tương tăng lên không đáng kể. Khoảng QTc hơi kéo dài sau khi dùng cisaprid riêng lẻ, không bị kéo dài hơn nữa khi dùng đồng thời cisaprid với esomeprazole.
Warfarin
Khi dùng đồng thời 40mg esomeprazole ở người đang điều trị bằng warfarin trong một thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy thời gian động máu ở trong khoảng có thể chấp nhận. Tuy vậy, sau một thời gian lưu hành thuốc đã ghi nhận có một số rất hiếm trường hợp tăng INR đáng kể trên lâm sàng khi điều trị đồng thời hại thuốc trên. Nên theo dõi bệnh nhân khi bắt đầu và chấm dứt điều trị đồng thời esomeprazole với warfarin hoặc các dẫn chất khác của coumarin.
Clopidogrel
Kết quả các nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh đã chỉ ra tương tác dược động/dược lực giữa clopidogrel (liều nạp 800 mg/liều duy trì hằng ngày 75mg) và esomeprazole (40mg uống hằng ngày) dẫn đến giảm mức tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trung bình 40% và giảm sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trung bình 14%.
Trong một nghiên cứu trên đối tượng khỏe mạnh, khi sử dụng đồng thời clopidogrel với phối hợp liều cố định esomeprazole 20 mg + acetylsalicylic acid (ASA) 81mg, mức tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel giảm gần 40% so với sử dụng clopidogrel đơn thuần. Tuy nhiên, mức độ ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP) trên những đối tượng này là như nhau ở nhóm clopidogrel đơn thuần và nhóm clopidogrel phối hợp với (esomeprazole + ASA).
Số liệu chưa nhất quán về biểu hiện lâm sàng của tương tác dược lực/dược động của omeprazole trên các biến cố tim mạch chính đã được báo cáo từ các nghiên cứu quan sát và nghiên cứu lâm sàng. Nhằm thận trọng, không khuyến cáo dùng đồng thời với clopidogrel.
Thuốc đã nghiên cứu không có tương tác lâm sàng
Amoxicilin và quinidin
Esomeprazole đã được chứng minh không có tác động đáng kể về lâm sàng trên dược động học của amoxicilin, quinidin.
Naproxen hoặc rofecoxib
Những nghiên cứu ngắn hạn đánh giá việc sử dụng đồng thời esomeprazole với naproxen hoặc rofecoxib chưa xác định được bất cứ tương tác dược động học nào liên quan về mặt lâm sàng.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên được động học của esomeprazole
Thuốc ức chế CYP2C19 và/hoặc CYP3A4
Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2019 và CYP3A4. Khi dùng đồng thời esomeprazole với một chất ức chế CYP3A4 như clarithromycin (500mg, 2 lần/ngày) làm tăng gấp đôi AUC của esomeprazole. Dùng đồng thời với một chất ức chế cả CYP2019 và CYP3A4 có thể làm tăng hơn hai lần mức tiếp xúc với esomeprazole. Chất ức chế CYP2C19 và CYP3A4 voriconazol làm tăng AỤC của omeprazole lên 280%. Không cần điều chỉnh liều esomeprazole thường xuyên trong những trường hợp này. Cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc điều trị lâu dài.
Thuốc cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4
Các thuốc cảm ứng CYP2C19 và/hoặc CYP3A4 (như rifampicin và St John\'s wort) có thể gây giảm nồng độ esomeprazole huyết thanh do tăng chuyển hóa của esomeprazole.
Quá liều
Chưa có báo cáo về quá liều esomeprazole ở người. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho esomeprazole. Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Thẩm tách máu không có tác dụng tăng thải trừ thuốc vì thuốc gắn nhiều vào protein.
Lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân bị chóng mặt hoặc ảo giác trong khi dùng esomeprazole không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng esomeprazole ở người mang thai. Chỉ sử dụng esomeprazole khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Chưa biết esomeprazole có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, đã đo được nồng độ của omeprazole trong sữa mẹ sau khi uống 20mg omeprazole. Esomeprazole có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ, vì vậy phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, tùy theo tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với người mẹ.
Bảo quản
Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lý
Esomeprazole 40mg là sản phẩm của Stada có thành phần chính là Esomeprazole dùng phòng và điều trị loét dạ dày - tá tràng do dùng thuốc kháng viêm không steroid, bệnh trào ngược dạ dày - thực quản, hội chứng Zollinger - Ellison.
Dược động học
Hấp thu: Esomeprazole được hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 - 2 giờ. Sinh khả dụng của esomeprazole tăng theo liều dùng và khi dùng nhắc lại, đạt khoảng 68% khi dùng liều 20mg và 89% khi dùng liều 40 mg. Thức ăn làm chậm và giảm độ hấp thu của esomeprazole.
Phân phối: Esomeprazole liên kết với protein huyết tương khoảng 97%.
Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhờ isoenzym CYP2C19, hệ enzym cytochrome P450, thành các chất chuyển hóa hydroxy và desmethyl không còn hoạt tính. Phần còn lại được chuyển hóa qua isoenzym CYP3A4 thành esomeprazole sulfone. Khi dùng nhắc lại, chuyển hóa bước đầu qua gan và độ thanh thải của thuốc giảm, có thể do isoenzym CYP2C19 bị ức chế. Tuy nhiên, không có sự tích lũy thuốc khi dùng mỗi ngày 1 lần.
Thải trừ: Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 1 - 1,5 giờ. Hầu hết 80% liều uống được đào thải ở dạng chất chuyển hóa trong nước tiểu, phần còn lại được đào thải qua phân.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Khoảng 2,9 + 1,5% bệnh nhân không có enzym chức năng CYP2C19 và được gọi là nhóm người chuyển hóa kém. Ở các cá nhân này, sự - chuyển hóa của esomeprazole được xúc tác chủ yếu bởi CYP3A4. Sau khi dùng liều lặp lại esomeprazole 40mg, 1 lần/ngày, diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ theo thời gian (AUC) trung bình ở người chuyển hóa kém cao hơn khoảng 100% so với người có enzym chức năng CYP2C19 (nhóm người chuyển hóa mạnh). Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng khoảng 60%.
Những ghi nhận này không ảnh hưởng đến liều dùng của esomeprazole.
Sự chuyển hóa của esomeprazole không thay đổi đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi (71 - 80 tuổi).
Sau khi dùng liều đơn esomeprazole 40mg, AUC trung bình ở phụ nữ cao hơn nam giới khoảng 30%. Không ghi nhận có sự khác biệt về AUC giữa các giới tính sau khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày. Những ghi nhận này không ảnh hưởng đến liều dùng của esomeprazole.
Bệnh nhân suy giảm chức năng cơ quan
Sự chuyển hóa của esomeprazole có thể giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan từ nhẹ đến trung bình. Tốc độ chuyển hóa giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng, dẫn đến làm tăng gấp đôi AUC của esomeprazole. Vì vậy, không dùng quá liều tối đa 20mg ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nặng. Esomeprazole hoặc các chất chuyển hóa chính không có khuynh hướng tích lũy khi dùng 1 lần/ngày.
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Vì thận chịu trách nhiệm trong việc bài tiết các chất chuyển hóa của esomeprazole nhưng không chịu trách nhiệm cho sự đào thải thuốc dưới dạng không đối, người ta cho sự chuyển hóa của esomeprazole không thay đổi ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Trẻ em
Trẻ vị thành niên 12 - 18 tuổi:
Sau khi sử dụng liều lặp lại 20mg và 40mg esomeprazole, tổng nồng độ, AUC và thời gian đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) ở trẻ 12 - 18 tuổi tương tự như ở người lớn đối với cả hai liều esomeprazole.