Thành phần
Hoạt chất: Mỗi viên nén bao phim chứa levofloxacin hemihydrat (512,46 mg) tương đương 500 mg levofloxacin.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, Crospovidon, Copovidon, Keo Silic khan, Magiê stearat, Titanium dioxid (E171), Polydextrose, Hypromellose, Triacetin, Macrogol, Oxid sắt vàng (E172), Oxid sắt đỏ (E172).
Công dụng (Chỉ định)
FLOXAVAL được chỉ định cho người lớn để điều trị các nhiễm khuẩn sau:
• Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
• Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng.
Đối với các nhiễm khuẩn đề cập trên, chỉ sử dụng FLOXAVAL khi các thuốc kháng khuẩn khác thường được khuyến cáo sử dụng điều trị ban đầu các nhiễm khuẩn này không còn phù hợp.
• Bệnh than đường hô hấp: Chữa trị và dự phòng sau phơi nhiễm.
• FLOXAVAL cũng được dùng để hoàn tất đợt điều trị ở những bệnh nhân có cải thiện bệnh khi đã được điều trị lúc đầu bằng levofloxacin tiêm tĩnh mạch, cần theo các hướng dẫn chính quy về việc sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý.
• Nhiễm khuẩn niệu có biến chứng và viêm bể thận, viêm tiền liệt tuyến mạn tính do vi khuẩn
• Viêm bàng quang không biến chứng:
Đối với nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Floxaval liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục cảnh báo và thận trọng) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Floxaval cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
• Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Floxaval liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Floxaval cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
• Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Floxaval liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Floxaval cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Cách dùng - Liều dùng
Dùng FLOXAVAL một hoặc hai lần/ngày. Liều lượng tùy thuộc vào loại và độ năng của nhiễm khuẩn và sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.
FLOXAVAL cũng được dùng để hoàn tất đợt điều trị ở những bệnh nhân có cải thiện bệnh khi đã được điều trị lúc đầu bằng levofloxacin tiêm tĩnh mạch; xét trên phương diện dạng tiêm và dạng uống tương đương sinh học nên có thể dùng cùng liều lượng.
Liều lượng
Liều FLOXAVAL khuyên dùng có thể đưa ra như sau:
Chỉ định
|
Phác đồ liều hàng ngày (tùy theo mức độ bệnh)
|
Thời gian điều trị
|
Viêm phổi mắc phải cộng đồng.
|
500 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Viêm bể thận
|
500 mg, 1 lần/ngày
|
7-10 ngày
|
Nhiễm khuẩn niệu có biến chứng
|
500 mg, 1 lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Viêm tiền liệt tuyến mạn tính do vi khuẩn
|
500 mg, 1 lần/ngày
|
28 ngày
|
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng
|
500 mg, 1 hoặc 2 lần/ngày
|
7-14 ngày
|
Bệnh than đường hô hấp
|
500 mg, 1 lần/ngày
|
8 tuần
|
Viêm bàng quang không biến chứng
|
250 mg, 1 lần/ngày
|
3 ngày
|
Cơn cấp tính của viêm phế quản mạn tính.
|
500 mg, 1 lần/ngày
|
7-10 ngày
|
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn
|
500 mg, 1 lần/ngày
|
10 -14 ngày
|
Nhóm nghiên cứu đặc thù
Suy chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 50ml/phút)
|
Phác đồ liều
|
|
250mg/24giờ
|
500mg/24giờ
|
500 mg/12 giờ
|
Độ thanh thải creatinin
|
Liều đầu tiên: 250 mg
|
Liều đầu tiên: 500 mg
|
Liều đầu tiên: 500 mg
|
50-20 ml/phút
|
Sau đó: 125 mg/24 giờ
|
Sau đó: 250 mg/24 giờ
|
Sau đó: 250 mg/12 giờ
|
19-10 ml/phút
|
Sau đó: 125 mg/48 giờ
|
Sau đó: 125 mg/24 giờ
|
Sau đó:125 mg/12 giờ
|
< 10 ml/phút (kể cả thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc di động liên tục1)
|
Sau đó: 125 mg/48 giờ
|
Sau đó: 125 mg/24 giờ
|
Sau đó:125 mg/24 giờ
|
1Không cần thêm liều sau khi thẩm tách máu hoặc thẩm phân phúc mạc lưu động liên tục (CADP).
Suy chức năng gan
Không cần điều chỉnh liều vì levofloxacin không chuyển hóa ở gan, và thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi, trừ trường hợp bị suy thận.
Bệnh nhân nhi
Chống chỉ định Floxaval cho trẻ em và thiếu niên.
Cách dùng
Viên nén Floxaval nên được nuốt với lượng nước vừa đủ và không nhai.
Có thể phân chia viên thuốc theo đường vạch thành liều thích hợp. Có thể uống thuốc trong bữa ăn hoặc giữa hai bữa ăn. Tuy nhiên nên uống Floxaval ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các chất muối sắt, kẽm, các chất kháng acid chứa magiê hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ công thức didanosin phối hợp các chất chứa nhôm hoặc magiê), và sucralfat, vì các chất này có thể làm giảm sự hấp thu Floxaval.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Không được sử dụng Floxaval trong các trường hợp sau:
• Bệnh nhân quá mẫn với levofloxacin hoặc các quinolon khác hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
• Bệnh nhân bị động kinh
• Bệnh nhân có tiền rối loạn gân liên quan đến việc dùng fluoroquinolon.
• Trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.
• Phụ nữ có thai
• Phụ nữ đang nuôi con bú.
• Bệnh nhân thiếu hụt G6PD.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
S. aureus đã kháng meticillin (MRSA) rất có khả năng cũng đồng kháng với fluoroquinolon, kể cả levofloxacin. Do đó khuyến cáo không dùng levofloxacin điều trị các nhiễm khuẩn đã biết hoặc nghi ngờ do MRSA trừ khi kết quả cận lâm sàng đã xác định tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với levofloxacin (và khi các thuốc kháng khuẩn khác thường được khuyến cáo sử dụng điều trị ban đầu các nhiễm khuẩn MRSA không còn phù hợp).
Có thể dùng levofloxacin để điều trị viêm xoang cấp do vi khuẩn và cơn cấp tính của viêm phế quản mạn tính khi đã chẩn đoán xác định có nhiễm khuẩn.
Mức độ kháng fluoroquinolon của E.coli- tác nhân gây bệnh thường gặp nhất liên quan đến nhiễm khuẩn niệu - khác nhau tùy vùng địa lý lãnh thổ, nên lưu ý tỷ lệ kháng nhóm fluoroquinolon của E.colli tại Việt Nam.
Bệnh than đường hô hấp: Tài liệu liên quan đến điều trị cho người còn hạn chế và chủ yếu dựa vào dữ liệu thử nhạy cảm Bacillus anthracis in vitro trên động vật.
Viêm gân và rách gân
Viêm gân hiếm khi xảy ra. Thường liên quan đến gân Achilles và có thể gây rách gân. Viêm gân và rách gân, đôi khi ở cả 2 bên, có thể xảy ra trong vòng 48 giờ từ khi bắt đầu điều trị bằng levofloxacin và đã có báo cáo gặp phải vài tháng sau khi ngưng điều trị. Nguy cơ viêm gân và rách gân gia tăng ở bệnh nhân trên 60 tuổi, những bệnh nhân dùng liều hàng ngày đến 1000 mg và ở các bệnh nhân dùng corticoid. Nên điều chỉnh liều dùng hàng ngày ở người cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinin. Vì vậy cần giám sát chặt chẽ các bệnh nhân này khi họ được chỉ định dùng Floxaval. Bệnh nhân nên tham vấn với bác sỹ của mình nếu đã từng bị các triệu chứng viêm gân. Nếu nghi ngờ bị viêm gân, phải ngưng ngay việc điều trị bằng Floxaval, và tiến hành phương pháp điều trị thích hợp chỗ gân bị tổn thương (ví dụ: cố định).
Bệnh liên quan đến Clostridium difficile
Tiêu chảy, đặc biệt trầm trọng, dai dẳng và/hoặc có lẫn máu trong lúc hoặc sau khi điều trị bằng Floxaval (kể cả sau vài tuần điều trị), có thể là triệu chứng bệnh liên quan đến Clostridium difficile (CDAD). Độ nặng của CDAD có thể từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, biểu hiện trầm trọng nhất là viêm kết tràng giả mạc. Vì vậy cần lưu ý hướng chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy nặng trong lúc hoặc sau khi điều trị bằng levofloxacin. Nếu nghi ngờ hoặc xác định bị CDAD, phải lập tức ngưng dùng levofloxacin và tiến hành ngay việc điều trị thích hợp. Trong tình huống lâm sàng này, chống chỉ định dùng thuốc ức chế nhu động.
Bệnh nhân có nguy cơ động kinh
Quinolon có thể làm hạ ngưỡng co giật và kích ứng cơn động kinh. Chống chỉ định Floxaval cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh và, cũng như các quinolon khác phải thật thận trọng khi dùng ở những bệnh nhân có nguy cơ động kinh hoặc điều trị đồng thời với thuốc hạ ngưỡng xuất hiện cơn động kinh, như theophylline. Trong trường hợp các cơn động kinh co giật, nên ngưng việc điều trị bằng levofloxacin.
Bệnh nhân suy giảm men C-6-phosphat dehydrogenase
Bệnh nhân bị tiềm ẩn hoặc có biểu hiện khiếm khuyết về hoạt động của men G-6-phosphat dehydrogenase dễ bị phản ứng tán huyết khi điều trị bằng thuốc thuộc nhóm quinolon. Do đó, khi dùng levofloxacin cho các bệnh nhân này, nên theo dõi khả năng xuất hiện sự tán huyết.
Bệnh nhân suy thận
Do levofloxacin bài tiết chủ yếu qua thận, nên điều chỉnh liều lượng Floxaval ờ bệnh nhân suy thận.
Phản ứng quá mẫn
Levofloxacin có thể gây ra các phản ứng quá mẫn năng có khả năng gây tử vong (như phù mạch đến sốc phản vệ), đôi khi ngay sau liều đầu tiên. Phải ngưng dùng thuốc ngay và liên hệ với bác sỹ đã kê toa hoặc khoa cấp cứu đế tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp.
Phản ứng da nổi bọng nước nghiêm trọng
Những trường hợp phản ứng da nổi bọng nước nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo gặp phải khi dùng levofloxacin.
Khuyến cáo bệnh nhân nên liên hệ với bác sỹ của mình ngay, trước khi tiếp tục dùng thuốc nếu gặp phải các phản ứng ở da và/hoặc niêm mạc.
Rối loạn đường huyết
Cũng như các quinolon khác, rối loạn đường huyết, kể cả hạ và tăng đường huyết đã có báo cáo gặp phải, thường ở những bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị đồng thời với một thuốc hạ đường huyết uống (như glibendamide) hoặc với insulin. Trường hợp hôn mê do hạ đường huyết đã có báo cáo gặp phải. Khuyến cáo nên theo dõi chặt chẽ đường huyết ở bệnh nhân. đái tháo đường.
Phòng ngừa nhạy cảm với ánh sáng
Nhạy cảm với ánh sáng đã có báo cáo gặp phải với levofloxacin. Các bệnh nhân được khuyên không nên tự phơi nắng không cần thiết dưới ánh nắng gắt hoặc tia cực tím nhân tạo (ví dụ: đèn tia nắng, khoang tắm nắng nhân tạo) để ngừa nhạy cảm với ánh sáng.
Bệnh nhân điều trị với chất đối kháng vitamin K
Do có thể gia tăng các trị số đông máu (PT/INR) và/hoặc gây chảy máu ở bệnh nhân điều trị bằng Floxaval đồng thời với chất đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin), cần theo dõi các trị số đông máu khi sử dụng đồng thời các thuốc này.
Phản ứng tâm thần
Đã có báo cáo về phản ứng tâm thần ở những bệnh nhân dùng quinolon, kể cả levofloxacin. Trong trường hợp rất hiếm, các phản ứng này tiến triển đến ý nghĩ tự sát và hành vi tự gây thương tích - đôi khi chỉ sau một liều đơn levofloxacin. Khi gặp phải trường hợp này, nên ngưng dùng levofloxacin và áp dụng các biện pháp thích hợp. Khuyến cáo nên thận trọng khi dùng levofloxacin ở những bệnh nhân tâm thần hoặc có tiền sử bệnh tâm thần.
Bệnh thần kinh ngoại vi
Đã có báo cáo gặp phải bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại vi và bệnh lý thần kinh vận động ngoại vi ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, có thể khởi phát nhanh chóng. Nên ngưng dùng levofloxacin nếu bệnh nhân gặp phải các triệu chứng trong bệnh lý thần kinh để phòng tránh bệnh tiến triển đến tình trạng không hồi phục.
Rối loạn gan-mật
Trường hợp hoại tử gan đến suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo gặp phải đối với levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng, như nhiễm khuẩn huyết. Bệnh nhân được khuyến cáo nên ngưng điều trị và liên hệ với bác sỹ của mình nếu thấy các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan như biếng ăn, vàng da, nước tiểu đậm màu, bụng ngứa hoặc đau.
Đợt cấp bệnh nhược cơ
Fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, có hoạt tính ức chế thần kinh cơ và có thể làm trầm trọng thêm tỉnh trạng yếu cơ ở những bệnh nhân bị nhược cơ. Những phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo sau khi lưu hành thuốc, bao gồm tử vong và cần đến hỗ trợ hô hấp có liên quan đến việc dùng fluoroquinolon ở các bệnh nhân bị nhược cơ. Khuyến cáo không dùng levofloxacin cho bệnh nhân đã biết có tiền sử bị nhược cơ nặng.
Rối loạn thị giác
Nếu thị giác bị suy giảm hoặc thấy có bất cứ tác dụng nào đến mắt, nên tham vấn với bác sỹ chuyên khoa mắt ngay.
Bội nhiễm
Dùng levofloxacin kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, cần áp dụng những biện pháp thích hợp.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm cận lâm sàng
Việc xác định opiat trong nước tiểu ở các bệnh nhân điều trị bằng levofloxacin có thể cho kết quả dương tính giả. Trường hợp này có thể cần sử dụng đến phương pháp chuyên biệt hơn. Levofloxacin có thể ức chế sự tăng trưởng của Mucobacterium tuberculosis và, do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn lao.
Rối loạn tim
Nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon, kể cả levofloxacin, cho bệnh nhân đã biết có nguy cơ có khoảng QT dài, như:
- Hội chứng QT dài bẩm sinh
- Dùng đồng thời với các thuốc đã biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần)
- Mất cân bằng điện giải chưa hồi phục (ví dụ: hạ kali huyết, hạ magiê huyết)
- Bệnh tim (ví dụ: suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm)
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, ờ nhóm bệnh nhân này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Những thông tin đưa ra dưới đây dựa trên các dữ liệu của những nghiên cứu lâm sàng trên hơn 8.300 bệnh nhân và những nghiên cứu sau khi lưu hành thuốc trên diện rộng. Xuất độ được xác định bằng cách sử dụng các quy ước sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100, <1/10), không phổ biến (≥1/1000, ≤1/100), hiếm (≥1/10000, ≤1/1000), rất hiếm (≤1/10000), chưa rõ (không đánh giá được từ các dữ liệu hiện có). Trong mỗi nhóm xuất độ, tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ giảm dần.
Hệ cơ quan
|
Phổ biến
(≥1/100 đến
<1/10)
|
Không phổ biến
(≥1/1000 đến
<1/100)
|
Hiếm (≥1/10000 đến <1/10000)
|
Chưa rõ (không đánh giá được từ các dữ liệu hiện có)
|
Nhiễm trùng và
nhiễm ký sinh trùng
|
|
Nhiễm nấm kể cả nhiễm Candida
Kháng tác nhân gây bệnh
|
|
|
Rối loạn máu và
hệ bạch huyết
|
|
Giảm bạch cầu
Tăng bạch cầu ưa eosin
|
Giảm tiểu cầu
Giảm bạch cầu trung tính
|
Giảm toàn thể huyết cầu
Mất bạch cầu hạt
Thiếu máu tán huyết
|
Rối loạn hệ miễn
dịch
|
|
|
Phù mạch
Tăng huyết áp
|
Sốc phản vệa
|
Rối loạn hệ dinh dưỡng và chuyển hóa
|
|
Biếng ăn
|
Hạ đường huyết, đặc biệt ở bệnh nhân đái tháo đường
|
Tăng đường huyết
Hôn mê do hạ
đường huyết
|
Rối loạn tâm thần
|
Mất ngủ
|
Lo âu
Trạng thái lẫn lộn
Căng thẳng
|
Phản ứng tâm thần (như ảo giác, hoang tưởng)
Trầm cảm
Kích động
Mộng mị
Ác mộng
|
Rối loạn tâm thần
với các hành vi tự
gây thương tích
kể cả có ý nghĩ tự
tử hoặc tự tử
|
Rối loạn hệ thần
kinh
|
Nhức đầu
Choáng váng
|
Buồn ngủ
Run rẩy
Loạn vị giác
|
Co giật
Dị cảm
|
Bệnh thần kinh cảm giác ngoại vi
Bệnh thần kinh cảm giác vận động ngoại vi
Loạn khứu giác kể cả mất khứu giác.
Loạn vận động
Rối loạn ngoại tháp
Mất vị giác
Bất tỉnh
Tăng huyết áp nội sọ lành tính
|
Rối loạn mắt
|
|
|
Rối loạn thị giác như nhìn mờ
|
Mất thị lực thoáng
qua
|
Rối loạn tai và
mê đạo
|
|
Chóng mặt
|
Ù tai
|
Mất thính giác
Suy giảm thính giác
|
Rối loạn tim
|
|
|
Nhịp tim nhanh
Đánh trống ngực
|
Nhịp nhanh thất có thể dẫn đến ngưng tim
Loạn nhịp thất và
xoắn đỉnh (báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân có nguy cơ kéo dài khoảng QT).
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
|
Rối loạn mạch
|
|
Khó thở
|
Hạ huyết áp
|
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung
thất
|
|
|
|
Co thắt phế quản.
Viêm phổi dị ứng
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Tiêu chảy,
Buồn nôn, nôn
|
Đau bụng
Khó tiêu
Đầy hơi
Táo bón
|
|
Tiêu chảy - có xuất huyết mà trong trường hợp rất hiếm có thể là dấu hiệu của viêm ruột, kể cả viêm ruột kết màng giả.
Viêm tụy
|
Rối loạn gan mật
|
Ting men gan
(AST/ALT,
phosphatase kiềm, GGp)
|
Tăng bilirubin máu
|
|
Vàng da và tổn
thương gan nghiêm trọng kế cả trường hợp suy gan cấp gây tử vong, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh tiềm ẩn nặng.
Viêm gan
|
Rối loạn da và mô dưới dab
|
|
Phát ban
Ngứa
Tăng tiết mồ hôi
Mày đay
|
|
Hoại tử biểu bì nhiễm độc
Hội chứng Stevens-Johnson
Hồng ban đa dạng
Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng
Viêm mạch
leucocytodastic
Viêm miệng
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
|
Đau khớp
Đau cơ
|
Rối loạn gân
kể cả viêm
gân (như gân
Achilles)
Yếu cơ, có thể quan trọng ở bệnh nhân bị nhược cơ
nặng
|
Tiêu cơ vân
Đứt gân (như gân
Achilles)
Đứt dây chằng
Đứt cơ
Viêm khớp
|
Rối loạn thận và
tiết niệu
|
|
Tăng creatinin
huyết
|
Suy thận cấp
(ví dụ: do viêm thận mô kẽ)
|
|
Rối loạn chung
|
|
Suy nhược
|
Sốt
|
Đau (bao gồm đau
ở lưng, ngực và tứ chi)
|
a) Các phản ứng quá mẫn/phản vệ đôi khi xảy ra, ngay cả sau liều đầu tiên.
b) Các phản ứng da và niêm mạc đôi khi xảy ra, ngay cả sau liều đầu tiên.
Các tác dụng không mong muốn khác do dùng fluoroquinolone gồm:
Cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin ở những bệnh nhân rối loạn porphyrin.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Ảnh hưởng của các thuốc khác trên Floxaval
Muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid chứa magiê hoặc nhôm, didanosin: Sự hấp thu levofloxacin giảm đáng kể khi dùng viên nén Floxaval đồng thời với các muối sắt hoặc thuốc kháng acid chứa magiê hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ có công thức didanosin có phối hợp với nhôm hoặc magiê). Dùng đồng thời fluoroquinolon với đa sinh tố uống có chứa kẽm làm giảm hấp thu các sinh tố. Khuyến cáo không nên dùng các chế phẩm chứa cation hóa trị hai hoặc hóa trị ba như muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid chứa magiê hoặc nhôm, hoặc didanosin (chỉ có công thức didanosin có phối hợp với nhôm hoặc magiê) 2 giờ trước hoặc sau khi dùng viên nén Floxaval. Muối canxi ít ảnh hưởng đến sự hấp thu levofloxacin uống.
Sucralfat
Sinh khả dụng của viên nén levoflqxacin giảm đáng kể khi dùng cùng với sucralfat. Nếu bệnh nhân phải dùng cả hai sucralfat và levofloxacin, tốt nhất nên dùng sucralfat 2 giờ sau khi dùng viên nén levofloxacin.
Theophyllin, fenbufen hoặc thuốc kháng viêm không steroid tương tự
Người ta không thấy có sự tương tác về dược động học giữa levofloxacin và theophyllin trong các nghiên cứu lâm sàng, tuy nhiên có thấy ngưỡng động kinh hạ rõ rệt khi quinolon được dùng đồng thời với theophyllin, thuốc kháng viêm không steroid hoặc các thuốc gây hạ ngưỡng động Xinh khác. Nồng độ levofloxacin trong máu khi dùng chung với fenbufen cao hern khi dùng riêng biệt khoảng 13%.
Probenecid và cimetidin
Probenecid và cimetidin ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự thải trừ của levofloxacin. Độ thanh thải thận của levofloxacin bị giảm bởi cimetidin (24%) và probenecid (34%), vì cả hai thuốc này có khả năng ngăn chặn sự bài tiết levofloxacin qua ống thận.
Tuy nhiên, với liều sử dụng trong các nghiên cứu, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về động học không chắc có liên quan về mặt lâm sàng.
Cần thận trọng khi dùng levofloxacin chung với các thuốc có ảnh hưởng đến sự bài tiết ở ống thận như probenecid và cimetidin, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Các thông tin liên quan khác
Các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thấy dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng khi dùng levofloxacin chung với các thuốc sau: canxi carbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidỉn.
Ảnh hưởng của Floxaval trên các thuốc khác
Cyclosporin
Nửa đời thải trừ của cyclosporin tăng lên 33% khi dùng chung với levofloxacin.
Các chất đối kháng vitamin K
Do có thể gia tăng các trị số đông máu (PT/INR) và/hoặc gây chảy máu, đôi khi trầm trọng, ở bệnh nhân điều trị bằng Floxaval đồng thời với chất đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin), cần theo dõi các trị số đông máu khi sử dụng đồng thời các thuốc này.
Các thuốc đã biết kéo dài khoảng QT
Cũng như các fluoroquinolon khác, nên thận trọng khi dùng Levofloxacin ở những bệnh nhân đang dùng thuốc đã biết kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần)
Các thông tin liên quan khác
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophyllin (là một chất thăm dò CYP1A2) cho thấy levofloxacin không phải là chất ức chế CYP1A2.
Các dạng tương tác khác
Thức ăn
Không có tương tác lâm sàng với thức ăn, do đó có thể dùng Floxaval mà không cần chú ý đến thời điểm trước hoặc sau khi ăn.
Quá liều
Qua các nghiên cứu về độc tính trên động vật hoặc các nghiên cứu về dược lý lâm sàng được thực hiện với liều cao hơn liều điều trị, người ta thấy dấu hiệu rõ nhất sau khi dùng quá liều cấp Floxaval là các triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương như: lẫn lộn, choáng váng, giảm nhận thức và động kinh co giật, khoảng QT dài cũng như các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn và viêm loét niêm mạc.
Các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương bao gồm tình trạng lẫn lộn, co giật, ảo giác và run rẩy đã được ghi nhận báo cáo sau khi lưu hành thuốc.
Trong trường hợp quá liều, phải áp dụng biện pháp điều trị triệu chứng. Do khoảng QT có thể kéo dài, nên theo dõi điện tâm đồ. Có thể dùng thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Thẩm tách máu, kể cả thẩm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc liên tục không mang hiệu quả loại trừ levofloxacin ra khỏi cơ thể. Không có thuốc giải độc đậc hiệu.
Lái xe và vận hành máy móc
Một số tác dụng không mong muốn (như choáng váng/chóng mặt, ngủ gà, rối loạn thị giác) có thể làm giảm khả năng tập trung và phản xạ, do đó có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Những dữ liệu về việc sử dụng levofloxacin trên phụ nữ có thai còn hạn chế.
Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc gây độc tính sinh sản trực tiếp hoặc gián tiếp. Tuy nhiên, do thiếu dữ liệu nghiên cứu ở người và do các dữ liệu thực nghiệm gợi ý fluoroquinolon có nguy cơ gây tổn hại sụn khớp chịu lực của cơ thể đang phát triển, do vậy không được dùng Floxaval cho phụ nữ có thai.
Nuôi con bú
Chống chỉ định Floxaval cho phụ nữ đang nuôi con bú. Chưa có đủ thông tin về việc levofloxacin tiết qua sữa mẹ, tuy nhiên, các fluoroquinolon khác có tiết qua sữa mẹ. Do thiếu dữ liệu nghiên cứu ở người và do các dữ liệu thực nghiệm gợi ý fluoroquinolon có nguy cơ gây tổn hại sụn khớp chịu lực của cơ thể đang phát triển, do vậy không được dùng Floxaval cho phụ nữ đang nuôi con bú.
Khả năng sinh sản
Levofloxacin không làm giảm khả năng sinh sản ở chuột cống.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, trong bao bì gốc.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược trị liệu: Kháng sinh quinolone. Mã ATC: J01M A12
Levofloxacin là một chất kháng khuẩn nhóm fluoroquinolone tổng hợp và là đồng phân đối hình [(S)-enantinomer] của ofloxacin.
Cơ chế tác dụng
Cũng như fluoroquinolon khác, levofloxacin tác dụng trên phức hệ ADN - men tháo xoắn ADN và topoisomerase IV.
Mối quan hệ dược động/dược lực
Khả năng diệt khuẩn của levofloxacin phụ thuộc vào tỷ lệ nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) hoặc diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Cơ chế đề kháng
Sự đề kháng levofloxacin mắc phải ở vi khuẩn diễn ra từng bước thông qua sự đột biến tại vị trí đích ở cả topoisomerase typ II, men tháo xoắn ADN và topoisomerase IV. Cơ chế đề kháng khác như tạo hàng rào chống thâm nhập (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm tống thuốc ra khỏi tế bào cũng có thể ảnh hường đến độ nhạy cảm của vi khuẩn với levofloxacin.
Người ta cũng nhận thấy có sự đề kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác dụng, nói chung không có đề kháng chéo giữa levofloxacin và các nhóm thuốc kháng khuẩn khác.
Ngưỡng nhạy cảm
EUCAST khuyến cáo ngưỡng MIC đối với levofloxacin như trình bày ờ bảng thử MIC (mg/L) sau, trong đó phân chia nhóm vi khuẩn nhạy cảm với nhóm nhạy cảm trung bình và nhóm nhạy cảm trung bình với nhóm đề kháng.
Ngưỡng MIC trên lâm sàng theo EUCAST của levofloxacin (phiên bản 2.0, 2012-01-01)
Vi khuẩn
|
Nhạy
|
Đề kháng
|
Enterobacteriacae
|
< 1 mg/l
|
> 2 mg/l
|
Pseudomonas spp.
|
< 1 mg/l
|
> 2 mg/l
|
Acinetobacter spp.
|
ú 1 mg/l
|
> 2 mg/l
|
Staphylococcus spp.
|
< 1 mg/l
|
> 2 mg/l
|
S. pneumoniae1
|
< 2 mg/l
|
> 2 mg/l
|
Streptococcus A.B.C.G
|
< 1 mg/l
|
> 2 mg/l
|
H. influenzae2,3
|
< 1 mg/l
|
> 1 mg/l
|
M. catarrhalis3
|
< 1 mg/l
|
> 1 mg/l
|
Ngưỡng nhạy cảm không liên quan đến loài4
|
< 1 mg/l
|
> 2 mg/l
|
1.Ngưỡng nhạy cảm của levofloxacin liên quan đến liều điều trị cao.
2.Sự đề kháng fluoroquinolon ở mức thấp (MIC của ciprofloxacin là 0,12 - 0,5 mg/l) có thể xảy ra, nhưng không có bằng chứng cho thấy sự đề kháng này quan trọng trên lâm sàng trong nhiễm khuẩn đường hô hấp do H. influenzae.
3.Các chủng có giá trị MIC cao hơn ngưỡng nhạy cảm rất hiếm hoặc chưa có báo cáo. Việc xác định và kiểm tra tính nhạy cảm của kháng sinh trên bất kỳ chủng phân lập nào phải lập đi lặp lại và nếu kết quả được xác định, chủng phân lập phải được gửi đến phòng thí nghiệm tham khảo. Cho đến khi có bằng chứng về đáp ứng lâm sàng của chủng phân lập có MIC cao hơn ngưỡng đề kháng hiện hành, mới được báo cáo là chủng đề kháng.
4.Ngưỡng nhạy cảm áp dụng cho một liều uống 500 mgx1 đến 500 mgx2 và một liều tiêm tĩnh mạch 500 mgx1 đến 500 mgx2
|
Tỷ lệ đề kháng thay đổi theo địa lý và thời gian đối với các loài đã chọn. Đặc biệt khi điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng cần kết hợp với thông tin địa phương về tỷ lệ kháng thuốc. Trường hợp cần thiết, nên tư vấn với chuyên gia khi mà tỷ lệ kháng thuốc này ỡ địa phương nghi đã xuất hiện ít nhất ở một vài chủng.
Các loài nhạy cảm phổ biến
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Bacillus anthracis
Staphylococcus aureus nhạy cảm meticillin
Staphylococcus saprophyticus
Streptococci, nhóm C và G
Streptococcus aga/actiae
Streptococcus pneumonia
Streptococcus pyogenes
Vi khuần hiếu khí Gram âm
Eikenella corrodens
Haemophilus influenzae
Haemophilus para-influenzae
Klebsiella oxytoca
Moraxella catarrhalis
Pasteurella multocida
Proteus vulgaris
Providencia rettgeri
Vi khuẩn kỵ khí
Peptostreptococcus
Các loài khác
Chlamydophila pneumonia
Chlamydophila psittaci
Chlamydia trachomatis
Legionella pneumophila
Mycoplasma pneumonia
Mycoplasma hominis
Ureaplasma urealyticum
Những loài đề kháng mắc phải cần quan tâm
Vi khuân hiếu khí Gram dương
Enterococcus faecalis
Staphylococcus aureus đề kháng meticillin#
Staphylococcus coagulase spp
Vi khuẩn hiếu khí Gram âm
Acinetobacter baumannii
Citrobacter freundii
Enterobacter aerogenes
Enterobacter agglomerans
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Klebsiela pneumoniae
Morganella morganii
Proteus mirabilis
Providencia stuartii
Pseudomonas aeruginosa
Serratia marcescens
Vi khuẩn kỵ khí
Bacteroides fragilis
Các chủng vốn đã đề kháng
Vi khuẩn hiếu khí Gram dương
Enterococcus faecium
# S. aureus đề kháng meticillin có khả năng đồng đối kháng với fluoroquinolones, kể cả levofloxacin.
Dược động học
Sự hấp thu
Levofloxacin được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là 99 - 100%. Thức ăn ít ảnh hưởng trên sự hấp thu levofloxacin.
Trạng thái hằng định đạt được trong vòng 48 giờ sau khi dùng liều 500 mg một hoặc hai lần/ngày.
Sự phân bố
Khoảng 30 - 40% levofloxacin gắn với protein huyết thanh. Thể tích phân bố trung bình của levofloxacin khoảng 100 I sau liều đơn 500 mg và liều lặp lại, cho thấy sự phân bố rộng khắp trong các mô cơ thể.
Thâm nhập vào các mô và dịch cơ thể
Người ta đã chứng minh Levofloxacin thâm nhập được vào niêm mạc phổi và dịch lót biểu mô (ELF), đại thực bào phế nang, mô phổi, da (dịch bọng nước), mô tiền liệt tuyến và nước tiểu. Tuy nhiên, levofloxacin kém thâm nhập vào dịch não tủy.
Sự chuyển hóa
Levofloxacin ít được chuyển hóa. Các chất chuyển hóa là Desmethyl-levofloxacin và levofloxacin N-oxid được bài tiết qua nước tiểu dưới 5% liều dùng, về mặt đồng phân lập thể Levofloxacin ổn định và không bị đảo thành dạng đồng phân đối hình.
Sự thải trừ
Sau khi uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch levofloxacin, thuốc được thải trừ tương đối chậm (t1/2: 6-8 giờ). Sự bài tiết chủ yếu qua thận (> 85% liều dùng).
Tổng độ thanh thải trung bình của levofloxacin trong cơ thể sau một liều đơn 500 mg là 175 ± 29.2 ml/phút
Do không có sự khác biệt lớn về dược động học của levofloxacin sau khi uống và tiêm tĩnh mạch, cả hai cách dùng có thể thay thế được lẫn nhau.
Tuyến tính
Levofloxacin tuân theo dược động học tuyến tính trong phạm vi từ 50 đến 1000 mg.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Suy thận ảnh hưởng đến dược động học của levofloxacin. Khi chức năng thận suy yếu, sự thải trừ ở thận và độ thanh thải giảm và nửa đời thải trừ tăng lên như trình bày theo bảng dưới đây:
Dược động học ờ bệnh nhân suy thận sau khi uống liều đơn 500 mg:
Độ thanh thải creatinin [ml/phút ]
|
< 20
|
20-49
|
50-80
|
Độ thanh thải thận [ml/phút]
|
13
|
26
|
57
|
Nửa đời thải trừ [giờ]
|
35
|
27
|
9
|
Bệnh nhân cao tuổi
Không có sự khác biệt đáng kể về dược động học của levofloxacin giữa người trẻ và người cao tuổi, ngoại trừ trường hợp có sự khác nhau về độ thanh thải creatinin.
Sự khác biệt giới tính
Phân tích riêng nhóm nam và nữ cho thấy có những khác biệt nhỏ về giới tính trong dược động học levofloxacin. Chưa có bằng chứng những khác biệt giới tính có liên quan về mặt lâm sàng.
Đặc điểm
Viên nén bao phim.