Thành phần
Hoạt chất: Ibuprofen 400mg.
Tá dược: Tinh bột ngô, tinh bột ngô tiền gelatin hóa, cellulose vi tinh thể, povidon, acid stearic, silic dạng keo khan, Opaglos 2 Red (bao gồm các thành phần: carboxymethyl cellulose natri, maltodextrin, glucose monohydrate, soya lecithin, titan dioxid, ponceau 4R, sunset yellow FCF (E110), talc, oxid sắt đỏ (E172)).
Công dụng (Chỉ định)
Ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi (> 40kg): Điều trị ngắn hạn triệu chứng sốt và đau ở mức độ nhẹ đến trung bình, bao gồm cả đau bụng kinh.
Điều trị lâu dài triệu chứng đau và viêm trong các bệnh viêm khớp dạng thấp mạn tính.
Cách dùng - Liều dùng
Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có tác dụng, sau đó có thể điều chỉnh, phụ thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân và các tác dụng không mong muốn. Khi điều trị dài hạn, mục tiêu là duy trì ở liều thấp.
Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất cần để kiểm soát triệu chứng.
Bệnh thấp khớp:
- Liều khởi đầu: 2 viên 400mg x 3 lần/ngày (2400 mg/ngày).
- Liều duy trì: 1 viên 400mg x 3 - 4 lần/ngày (1200mg đến 1600 mg/ngày).
Cần có khoảng cách giữa hai liều cho phép là ít nhất 4 - 6 tiếng. Tổng liều 1 ngày không được vượt quá 2400mg. Một số bệnh nhân có thể duy trì ở liều 600 - 1200mg.
Viêm khớp dạng thấp:
Đối với viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên, liều khuyến cáo là 20 - 30 mg/kg cân nặng/ngày chia 3 - 4 lần/ngày cho tới 40 mg/kg cân nặng/ngày trong trường hợp bệnh nặng, ở trẻ em dưới 40kg, nên sử dụng hàm lượng khác hoặc ibuprofen dạng lỏng để có liều chính xác hơn.
Điều trị ngắn hạn triệu chứng sốt và đau nhẹ tới trung bình:
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi (> 40kg).
1 viên 400mg x 1 - 4 lần/ngày. Khoảng cách giữa hai liều cho phép là ít nhất 4 - 6 giờ. Liều đơn lẻ trên 400mg không thấy có thêm tác dụng giảm đau. Viên nén 400mg chỉ dùng khi đau hoặc sốt không giảm khi dùng viên nén 200mg.
Đau bụng kinh
1 viên 400 mg x 1 - 3 lần/ngày, nếu cần. Khoảng cách giữa hai liều dùng tối thiểu là 4 - 6 giờ. Việc điều trị được bắt đầu từ dấu hiệu đầu tiên của đau bụng kinh.
Người cao tuổi
Người cao tuổi có nhiều nguy cơ gặp phải tác dụng ngoại ý nặng. Nếu việc sử dụng một thuốc chống viêm không steroid được coi là cần thiết, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất. Bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ đối với xuất huyết tiêu hóa trong quá trình điều trị. Nếu bị suy giảm chức năng gan hoặc thận, cần đánh giá liều dùng riêng.
Suy thận
Cần thận trọng với liều lượng ibuprofen ở các bệnh nhân suy thận. Nên đánh giá liều lượng trên từng bệnh nhân, cần giữ liều thấp nhất có thể và theo dõi chức năng thận.
Suy gan
Cần thận trọng với liều lượng ở bệnh nhân suy gan. Nên đánh giá liều lượng trên từng bệnh nhân và dùng liều thấp nhất có thể.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Đối với các bệnh nhân có dạ dày nhạy cảm nên uống thuốc khi no. Nếu uống thuốc ngay sau khi ăn, tác dụng của ibuprofen có thể bị chậm lại. Để uống thuốc tốt nhất cùng hoặc sau khi ăn, với lượng lớn nước, nuốt nguyên viên thuốc ibuprofen và không nhai nát, nghiền, làm vỡ hoặc ngậm viên thuốc để tránh khó chịu ở miệng và kích ứng họng.
Chú ý: với các liều nhỏ hơn 400mg; dạng bào chế này không thích hợp, đề nghị tham khảo các dạng bào chế khác của cùng hoạt chất ibuprofen.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với ibuprofen hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Viêm loét đại tràng. Loét dạ dày hoặc tá tràng tiến triển hoặc có tiền sử xuất huyết tiêu hóa tái phát (từ hai đợt chảy máu tiêu hóa rõ ràng).
Suy gan nặng.
Suy tim nặng (NYHA độ IV) hoặc suy tim xung huyết.
Suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút).
Các tình trạng có liên quan đến tăng xu hướng chảy máu. Người đang được điều trị bằng thuốc chống đông coumarin.
Xuất huyết hoặc thủng tiêu hóa có liên quan đến việc điều trị bằng các NSAID trước đó.
3 tháng cuối của thai kỳ.
Do phản ứng chéo, không nên dùng ibuprofen ở các bệnh nhân đã có xuất hiện phản ứng quá mẫn, bao gồm triệu chứng hen, viêm mũi hoặc nổi mề đay sau khi uống acetylsalicylic acid hoặc các NSAID khác. Người bệnh bị hen hay bị co thắt phế quản.
Ở các bệnh nhân bệnh mạch não hoặc chảy máu cấp tính khác. Người bệnh bị bệnh tạo keo (có nguy cơ bị viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các người bệnh bị viêm màng não vô khuẩn đều đã có tiền sử mắc một bệnh tự miễn).
Các bệnh về huyết học (như bệnh lý xuất huyết, rối loạn tạo máu).
Các bệnh nhân mất nước nặng (gây bởi nôn, tiêu chảy hoặc không bổ sung đủ nước).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Thận trọng chung
Các tác dụng ngoại ý có thể được giảm thiểu khi dùng liều thấp nhất có tác dụng trong khoảng thời gian ngắn nhất cần để kiểm soát triệu chứng.
Cũng như các NSAID khác, ibuprofen có thể gây che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn.
Có một số bằng chứng cho rằng các thuốc ức chế cyclo-oxygenase/ sự tổng hợp prostaglandin có thể gây suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới do tác động trên sự rụng trứng. Điều này có thể phục hồi được khi dừng điều trị.
Việc sử dụng dài hạn các thuốc giảm đau đối với đau đầu có thể làm bệnh xấu đi. Nếu gặp hoặc phát hiện trường hợp này, cần tham vấn y tế và dừng điều trị. cần nghi ngờ chẩn đoán đau đầu do lạm dụng thuốc (MOH) ở các bệnh nhân hay bị đau đầu mặc dù (và bởi vì) việc sử dụng thường xuyên các thuốc điều trị đau đầu.
Tác động trên tim mạch
Bệnh nhân cần được theo dõi và tham vấn phù hợp ở các bệnh nhân có tiền sử hạ huyết áp và/hoặc suy tim nhẹ đen trung bình do giữ nước và phù đã được báo cáo liên quan đến việc điều trị bằng NSAID. Các NSAID có thể làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và các thuốc hạ huyết áp khác.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc sử dụng ibuprofen, đặc biệt với liều cao (2400 mg/ngày) có thể có liên quan đến sự tăng nhẹ nguy cơ biến cố về huyết khối động mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Nhìn chung, các nghiên cứu dịch tễ học không cho thấy răng ibuprofen liều thấp (< 1200 mg/ngày) có liên quan đến tăng nguy cơ huyết khối động mạch.
Các bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết (NYHA độ II-III), nhồi máu cơ tim đã biệt, bệnh động mạch ngoại biên, và/hoặc bệnh mạch não chỉ nên điều trị băng ibuprofen sau khi xem xét kỹ và tránh dùng liều cao (2400 mg/ngày).
Cần cân nhắc kỹ trước khi điều trị dài hạn cho bệnh nhân có yếu tố nguy cơ về bệnh mạch não (như hạ huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc), đặc biệt là khi dùng liều cao (2400 mg/ngày).
Nguy cơ huyết khối tim mạch
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.
Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.
Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng ibuprofen ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Thủng, loét và xuất huyết tiêu hóa
Có một mối liên hệ mật thiết giữa liều dùng và việc xuất huyết tiêu hóa năng. Cần tránh dùng đồng thời ibuprofen và các NSAID khác, bao gồm cả các chất ức chế cyclooxygenase (COX-2).
Cần thận trọng khi dùng ibuprofen đối với người cao tuổi. Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ lớn hơn gặp phải các phản ứng ngoại ý khi điều trị bằng NSAID, đặc biệt là thủng và xuất huyết tiêu hóa, có thể dẫn tới tử vong.
Loét, thủng và xuất huyết tiêu hóa gây tử vong đã được báo cáo có liên quan việc điều trị bằng NSAID và xảy ra bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có triệu chứng báo hiệu hoặc các các đợt trước của biến cố nghiêm trọng về tiêu hóa.
Nguy cơ thủng, loét và xuất huyết tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID ở các bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có kèm xuất huyết hoặc thủng, và ở người cao tuổi. Các bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ ở trên nên bắt đầu điều trị từ liều thấp nhất có thể.
Điều trị với các thuốc bảo vệ niêm mạc (misoprostol hoặc các thuốc ức chế bơm proton) nên cân nhắc ở các bệnh nhân này cũng như ở các bệnh nhân dùng liều thấp acetylsalicylic acid hoặc các thuốc khác có thể gây tăng nguy cơ phản ứng ngoại ý trên tiêu hóa.
Bệnh nhân có tiền sử các phản ứng trên tiêu hóa, đặc biệt ở người cao tuổi, cần được khuyên để ý các triệu chứng bất thường ở bụng (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa), đặc biệt là khi bắt đầu điều trị và, nếu xảy ra triệu chứng, cần được tham vấn y tế.
Cần thận trọng ở các bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc gây tăng nguy cơ loét và xuất huyết, như các corticosteroid đường uống, các thuốc chống đông như warfarin, các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin hoặc các thuốc chống kết tập tiểu cầu như acetylsalicylic acid.
Dừng điều trị bằng ibuprofen nếu bệnh nhân gặp phải loét hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Tác động trên thận
Cần thận trọng ở bệnh nhân mất nước. Có nguy cơ suy thận ở trẻ em và trẻ vị thành niên bị mất nước.
Cũng như các NSAID khác, dùng ibuprofen dài hạn đã dẫn tới hoại tử tuyến nhú và các thay đổi bệnh lý khác ở thận. Độc tính thận cũng được quan sát thấy ở các bệnh nhân có prostaglandin thận đóng vai trò bù trong việc duy trì tưới máu thận bình thường, ở các bệnh nhân này, việc dùng NSAID có thể gây giảm sự hình thành prostaglandin phụ thuộc vào liều và tưới máu thận mà sẽ gây suy thận. Các bệnh nhân có nguy cơ lớn nhất là các bệnh nhân suy thận, suy tim, rối loạn chức năng thận, người cao tuổi và các bệnh nhân dùng các thuốc lợi tiểu và ức chế men chuyển (ACE). Thông thường bệnh nhân thì sẽ hồi phục về trạng thái trước khi điều trị sau khi ngừng thuốc.
Ibuprofen có thể gây giữ nước, natri và kali ở các bệnh nhân chưa từng có rối loạn ở thận do tác động trên tưới máu thận. Điều này có thể dẫn tới phù hoặc suy tim hoặc hạ huyết áp ở các đối tượng dễ mắc phải.
Nhìn chung, việc sử dụng thường xuyên các thuốc giảm đau, đặc biệt khi phối hợp với các thuốc giảm đau khác, có khả năng gây tổn thương thận vĩnh viễn bao gồm nguy cơ suy thận (bệnh thận do thuốc giảm đau).
Tác động trên huyết học
Ibuprofen có thể gây ức chế kết tập tiểu cầu, dẫn tới kéo dài thời gian chảy máu. Do đó, cần theo dõi cẩn thận ở các bệnh nhân rối loạn đông máu hoặc dùng thuốc chống đông.
Rối loạn hô hấp
Cần thận trọng nếu dùng ibuprofen ở các bệnh nhân bị hoặc có tiền sử bị hen phế quản, viêm mũi mạn tính hoặc bệnh dị ứng, do ibuprofen đã được báo cáo là gây co thắt phế quản, nổi mề đay hoặc phù mạch ở những bệnh nhân này.
Tác động trên da
Các phản ứng nặng trên da, một số dẫn tới tử vong, như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc, đã được báo cáo hiếm gặp, có liên quan đến việc sử dụng các NSAID. Nguy cơ xảy ra các phản ứng này lớn nhất là ở khi bắt đầu điều trị, phần lớn các trường hợp xảy ra trong tháng đầu tiên. Dừng điều trị bằng ibuprofen khi có dấu hiệu đầu tiên về phát ban da, tổn thương niêm mạc hoặc các dấu hiệu mẫn cảm khác và nếu rối loạn thị giác hoặc dấu hiệu rối loạn chức năng gan kéo dài.
Hội chứng lupus ban đỏ hệ thống (SLE) vả bệnh mô liên kết
Ở các bệnh nhân bị hội chứng ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp có thể có tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.
Viêm màng não vô khuẩn
Viêm màng não vô khuẩn đã được quan sát thấy ở những trường hợp hiếm gặp ở bệnh nhân đang điều trị bằng ibuprofen. Mặc dù có thể dễ gặp ở các bệnh nhân bị hội chứng lupus ban đỏ hệ thống và bệnh mô liên kết, đã có báo cáo ở các bệnh nhân không có các bệnh mạn tính tiềm ẩn.
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Cá biệt, thủy đậu có thể là nguồn gốc của các biến chứng nhiễm khuẩn nặng ở da và mô mềm.
Tới nay, không thể loại trừ vai trò của các NSAID trong việc làm xấu đi các nhiễm khuẩn này. Do đó, nên tránh sử dụng ibuprofen khi bị thủy đậu.
Phản ứng quá mẫn
Các thuốc giảm đau, hạ sốt và chống viêm không steroid (NSAID) có thể gây các phản ứng mẫn cảm nghiêm trọng, bao gồm phản ứng phản vệ, thậm chí ở các bệnh nhân chưa từng dùng loại thuốc này. Nguy cơ xảy ra cao hơn phản ứng quá mẫn sau khi dùng ibuprofen ở các bệnh nhân đã từng có sự mẫn cảm với các thuốc giảm đau, hạ sốt, NSAID khác và ở các bệnh nhân bị tăng phản ứng phế quản (hen), cảm mạo, polyp mũi hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc vừa có giai đoạn phù mạch. Phản ứng dị ứng thường biểu hiện dưới dạng cơn hen (được gọi là hen do thuốc giảm đau), phù Quincke hoặc nổi mề đay.
Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (như sốc phản vệ) đã được báo cáo hiếm gặp. Việc điều trị bằng ibuprofen nên dừng ngay lập tức khi có dấu hiệu đầu tiên về phản ứng quá mẫn.
Suy giảm chức năng tim, gan và thận
Ở các bệnh nhân suy thận, tim hoặc gan, cần thận trọng do việc sử dụng các NSAID có thể dẫn tới suy giảm chức năng thận. Nguy cơ này tăng lên ở các bệnh nhân dùng phối hợp các thuốc giảm đau thường xuyên.
Khuyến cáo dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất, theo dõi thường xuyên các thông số lâm sàng và xét nghiệm, đặc biệt trong trường hợp điều trị dài hạn, ở các bệnh nhân suy thận, tim và gan.
Đau đầu do lạm dụng thuốc
Việc sử dụng kéo dài bất kỵ loại thuốc giảm đau nào cho bệnh đau đầu có thể làm bệnh xấu đi. Nếu gặp phải hoặc nghi ngờ trường hợp này, cần tham vấn y tế và dừng việc điều trị. Việc chẩn đoán đau đầu do lạm dụng thuốc cần nghi ngờ ở các bệnh nhân đau đầu thường xuyên hoặc hàng ngày mặc dù (hoặc do) thường xuyên dùng các thuốc giảm đau đầu.
Các bệnh nhân có vấn đề về đường tiêu hóa, hội chứng ban đỏ hệ thống (SLE), rối loạn về huyết học hoặc đông máu và hen nên thận trọng và được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị bằng NSAID, do có thể bị làm trầm trọng hơn.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tác dụng không mong muốn chủ yếu có liên quan đến tác dụng dược lý của ibuprofen trên sự tổng hợp prostaglandin. Tác dụng phổ biến nhất là khó tiêu và tiêu chảy, xảy ra ở khoảng 10 - 30% bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn có liên quan tới ibuprofen được trình bày theo quy ước tần số MedDRA và theo từng cơ quan của cơ thể. Các nhóm tần số sau được sử dụng: rất hay gặp (> 1/10), hay gặp (> 1/100 đến < 1/10), ít gặp (>1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (> 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10,000) và không rõ (không ước tính được từ các dữ liệu có sẵn).
Hệ cơ quan
|
Tần số
|
Tác dụng không mong muốn
|
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rối loạn hệ miễn dịch
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn mắt
Rối loạn tai và tai trong
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn gan mật
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn thận và tiết niệu
Rối loạn chung và tại vị trí dùng thuốc
Rối loạn tim
Rối loạn mạch
|
Ít gặp
Hiếm gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Hay gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Ít gặp
Hiếm gặp
Ít gặp
Hay gặp
Ít gặp
Rất hiếm gặp Không rõ
Ít gặp
Hiếm gặp
Rất hiếm gặp
Hay gặp
Ít gặp
Rất hiếm gặp
Ít gặp
Ít gặp
Hay gặp
Ít gặp
Không rõ
Không rõ
|
Viêm mũi
Viêm màng não vô khuẩn
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu bất sản và thiếu máu tán huyết.
Phản ứng phản vệ
Mất ngủ, lo lắng
Trầm cảm, trạng thái nhầm lẫn
Đau đầu, chóng mặt
Dị cảm, buồn ngủ
Viêm dây thần kinh thị giác
Suy giảm thị lực
Bệnh lý thần kinh thị giác
Suy giảm thính giác
Ù tai, chóng mặt
Hen, co thắt phế quản, khó thở
Khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, đây hơi, táo bón, phân đen, thô huyết, xuất huyết tiêu hóa
Viêm dạ dày, loét tá tràng,loét dạ dày, loét miệng, thủng đường tiêu hóa
Viêm tụy
Đợt cấp của viêm đại tràng và bệnh Crohn
Viêm gan, vàng da, bất thường chức năng gan
Tổn thương gan
Suy gan
Ban đỏ
Mề đay, ngứa, ban xuất huyết, phù mạch, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Phản ứng da nghiêm trọng (như ban đỏ đa dạng, phản ứng rộp da, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc)
Phản ứng của thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (hội chứng DRESS).
Độc tính với thận ở một số dạng như viêm thận kẽ, hội chứng thận hư và suy thận.
Mệt mỏi
Phù
Suy tim, nhồi máu cơ tim
Tăng huyết áp
|
Rối loạn tim và mạch: phù, tăng huyết áp và suy tim đã được báo cáo có liên quan đến việc điều trị bằng các NSAID. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy việc dùng ibuprofen, đặc biệt là ở liều cao (2400 mg/ngày) có thể có liên quan tới tăng nguy cơ huyết khối động mạch như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng)
Rối loạn tiêu hóa: phản ứng ngoại ý phổ biến nhất quan sát thấy là trên tiêu hóa. Thủng, loét dạ dày hay xuất huyết tiêu hóa, đôi khi dần tới tử vong, đặc biệt ở người cao tuổi có thể xảy ra.
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn đã được báo cáo sau khi điều trị bằng các NSAID. Bao gồm (a) phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ, (b) phản ứng trên đường hô hấp bao gồm hen suyễn, hen trầm trọng hơn, co thắt phế quản hoặc khó thở, hoặc (c) các rối loạn da, bao gồm phát ban các loại, ngứa, nổi mề đay, phù mạch, và rất hiếm, ban đỏ đa dạng, viêm da sạm (bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc).
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng: Viêm mũi và viêm màng não vô khuẩn (đặc biệt ở các bệnh nhân rối loạn tự miễn, như lupus ban đỏ hệ thống và các bệnh mô liên kết hỗn hợp) với các triệu chứng cứng cổ, buồn nôn, nôn, sốt hoặc mất phương hướng.
Đợt kịch phát của viêm liên quan đến nhiễm khuẩn (như viêm hoại tử) có liên quan việc sử dụng các NSAID đã được mô tả. Nêu các dấu hiệu nhiễm khuẩn xuất hiện hoặc xấu đi trong quá trình sử dụng ibuprofen, bệnh nhân cần được khuyến cáo đến gặp bác sĩ ngay lập tức.
Rối loạn da và mô dưới da: Các trường hợp cá biệt, các nhiễm khuẩn ở da và biến chứng ở mô mềm có thể xảy ra khi nhiễm thủy đậu.
Ibuprofen có thể kéo dài thời gian chảy máu thông qua sự ức chế có hồi phục sự kết tập tiểu cầu.
Sự suy giảm viêm loét đại tràng và bệnh Crohn đã được báo cáo liên quan đến điều trị bằng NSAID.
Tương tác với các thuốc khác
Các phối hợp cần tránh:
Nhóm dicumarol: các NSAID có thể gây tăng tác dụng của thuốc chống đông như warfarin. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ibuprofen tăng cường tác dụng của warfarin trên thời gian chảy máu. Các NSAID và nhóm coumarin được chuyển hóa bằng cùng enzym CYP2C9.
Tác nhân chống kết tập tiểu cầu: không nên phối hợp các NSAID với các tác nhân chống kết tập tiểu cầu như ticlopidin do tăng ức chế lên chức năng tiểu cầu.
Methotrexat: các NSAID ức chế sự tiết ở ống thận của methotrexat và kết quả là có thể xuất hiện một số tương tác chuyển hóa cùng với giảm thanh thải methotrexat. Theo đó, khi điều trị bằng methotrexat liều cao, cần luôn tránh dùng các NSAID.
Acetylsalicylic acid: dùng đồng thời ibuprofen với acetylsalicylic acid nhìn chung không được khuyến cáo do nguy cơ tăng các tác dụng ngoại ý.
Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế cạnh tranh với tác dụng của acetylsalicylic acid liều thấp đối với ức chế kết tập tiểu cầu khi dùng đồng thời. Mặc dù không chắc chắn về sự ngoại suy từ các dữ liệu này đối với tình huống lâm sàng, không thể loại trừ khả năng việc sử dụng ibuprofen dài hạn, thường xuyên có thể làm giảm tác dụng bảo vệ tim của acetylsalicylic liều thấp. Không có tương đương về lâm sàng về việc sử dụng ibuprofen thường xuyên.
Glycosid tim: các NSAID có thể làm trầm trọng hơn bệnh suy tim, giảm sức lọc cầu thận và tăng nồng độ glycosid tim trong huyết tương (như digoxin).
Mifpristone: làm giảm hiệu quả của thuốc theo lý thuyết do đặc tính kháng prostaglandin của các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm acetylsalicylic acid. Rất ít bằng chứng về việc dùng đồng thời các NSAID vào ngày dùng prostaglandin không có ảnh hưởng xấu đến tác dụng của mifepristone hoặc prostaglandin đối với sự rụng trứng và co bóp tử cung và không làm giảm hiệu quả lâm sàng của việc chấm dứt thai kỳ y tế.
Sulfonylurea: các NSAID có thể làm tăng cường tác dụng của các sulfonylurea. Đã có các báo cáo hiếm gặp hạ glucose máu ở các bệnh nhân dùng sulfonylurea có dùng ibuprofen.
Zidovudin: có bằng chứng về việc tăng nguy cơ mắc bệnh tan máu và tụ máu ở người máu khó đông dương tính với HIV dùng đồng thời zidovudin và ibuprofen.
Các phối hợp sau với ibuprofen có thể cần điều chỉnh liều:
Các thuốc chống tăng huyết áp: các NSAID có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc lợi tiểu và thuốc chống tăng huyết áp.
Các aminoglycosid: các NSAID có thể làm giảm sự đào thải aminoglycosid. Ở trẻ em, cần thận trọng khi dùng đồng thời ibuprofen và aminoglycosid.
Lithi: Ibuprofen làm giảm sự thanh thải ở thận của lithi, kết quả là, nồng độ lithi trong huyết thanh có thể tăng. Nên tránh sự phối hợp này trừ khi có tiến hành kiểm tra nồng độ lithi trong huyết thanh định kỳ và có thể giảm liều lithi.
Các thuốc ức chế men chuyển (ACE) và đối kháng thụ thể angiotensin II: tăng nguy cơ suy thận, thường hồi phục được, ở các bệnh nhân suy thận (như mất nước và/hoặc người cao tuổi) khi điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển và kháng thụ thể angiotensin II đồng thời với các NSAID, bao gồm các chất ức chế cyclooxygenase-2. Do đó, cần thận trọng khi dùng phối hợp ở các bệnh nhân suy thận, đặc biệt là người cao tuổi. Các bệnh nhân cần được bù nước đầy đủ và kiểm tra chức năng thận sau khi khởi đầu việc điều trị phối hợp và định kỳ trong quá trình điều trị.
Các thuốc chẹn beta: các NSAID chống lại tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc chẹn thụ thể beta. Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs): các SSRI và NSAID đều làm tăng nguy cơ chảy máu, ví dụ ở đường tiêu hóa. Nguy cơ này gia tăng khi dùng phối hợp. Cơ chế có thể là có liên quan đến sự tái hấp thu serotonin ở tiểu cầu.
Cyclosporin: dùng đồng thời các NSAID và cyclosporin được coi là có khả năng gây tăng nguy cơ độc cầu thận do giảm tổng hợp prostaglandin ở thận. Theo đó, khi dùng phối hợp, cần theo dõi chức năng thận cẩn thận.
Captopril: các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy ibuprofen chống lại tá dụng của captopril đối với sự tiết natri.
Colestyramin: dùng đồng thời ibuprofen và colestyramin làm chậm và giảm (khoảng 25%) sự hấp thu của ibuprofen. Các thuốc này nên dùng cách nhau ít nhất 2 giờ.
Các thiazid, các thuốc có liên quan đến thiazid và thuốc lợi tiểu quai: các NSAID chống lại tác dụng lợi tiểu của furosemid và bumetanid, có thể là thông qua cơ chế tổng hợp prostaglandin. Các thuốc này cũng chống lại tác dụng chống tăng huyết áp của các thiazid.
Tacrolimus: dùng đồng thời các NSAID và tacrolimus được coi là có khả năng gây tăng nguy cơ độc cầu thận do tăng tổng hợp prostacyclin ở thận. Theo đó, khi điều trị phối hợp, cần theo dõi chức năng thân cẩn trọng.
Methotrexat: nguy cơ có một tương tác mạnh giữa một NSAID và methotrexat cũng cần được tính đến có liên quan đến việc điều trị bằng methotrexat liều thấp, đặc biệt ở các bệnh nhân suy thận. Khi dùng kết hợp, cần theo dõi chức năng thận, cần thận trọng nếu một NSAID và methotrexat được dùng trong vòng 24 giờ, đo nồng độ trong huyết thanh của methotrexat có thể tăng lên, dẫn tới tăng độc tính.
Corticosteroid: điều trị đồng thời dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu hoặc loét tiêu hóa.
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu: tăng nguy cơ chảy máu tiêu hóa.
Các thuốc kháng sinh nhóm quinolon: dữ liệu trên động vật cho thấy các NSAID có thể gây tăng nguy cơ co giật liên quan đến kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và quinolon có thể gây tăng nguy cơ co giật.
Các thuốc ức chế cyclooxygenase-2 chọn lọc và các thuốc giảm đau khác: tránh dùng đồng thời từ 2 loại NSAID trở lên, bao gồm các thuốc ức chế COX-2 do có thể gây tăng nguy cơ gặp các tác dụng không mong muốn.
Các chiết xuất từ dược liệu: Ginkgo biloba có thể làm tăng nguy cơ chảy máu do NSAID.
Các chất ức chế CYP2C9: dùng đồng thời ibuprofen với các chất ức chế CYP2C9 có thể làm tăng nồng độ ibuprofen (là cơ chất CYP2C9). Trong một nghiên cứu với voriconazol và fluconazol (chất ức chế CYP2C9), đã thấy nồng độ S(+) ibuprofen tăng lên khoảng 80% - 100%. Cân nhắc giảm liều ibuprofen khi dùng đồng thời với một chất ức chế CYP2C9 mạnh, đặc biệt khi dùng ibuprofen liều cao với voriconazol hoặc fluconazol.
Ritonavir: Có khả năng làm tăng nồng độ các NSAID.
Probenecid: Làm giảm thải trừ các NSAID, có khả năng gây tăng nồng độ trong huyết tương.
Pemetrexed: Có tương tác với J>pemetrexed vì có tăng nguy cơ độc tính do giảm độ thanh thải ở thận, ơ các bệnh nhân suy giảm chức năng thận có độ thanh thải creatinin từ 45 - 80 mg/phút, cần tránh sự phối hợp này. Ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, cần thận trọng khi sử dụng dựa trên kết quả xét nghiệm chức năng thận.
Nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được tiến hành ở người lớn.
Quá liều
Độc tính
Nguy cơ có triệu chứng ở liều >80 - 100 mg/kg. Ở liều > 200 mg/kg, có nguy cơ có các triệu chứng nghiêm trọng, mặc dù có khác nhau đáng kể giữa các cá thể. Liều 560 mg/kg gây độc tính nặng ở trẻ từ 15 tuổi trở lên, liều 3,2g gây độc tính nhẹ tới trung bình ở trẻ 6 tuổi, liều 2,8 - 4g gây độc tính nặng ở trẻ 1 tuổi rưỡi và 6g ở trẻ 6 tuổi thậm chí cả sau khi được rửa dạ dày, liều 8g dẫn tới độc tính trung bình ở người lớn và >20g dẫn tới độc tính rất nặng ở người lớn. Liều 8g ở trẻ 16 tuổi gây ảnh hưởng đến thận và liều 12g kết hợp với đồ uống có cồn dùng ở trẻ vị thành niên dẫn tới hoại tử ống thận cấp tính.
Triệu chứng
Hầu hết các bệnh nhân đã uống một lượng lớn ibuprofen sẽ gặp phải các triệu chứng trong vòng 4 đến 6 giờ.
Các triệu chứng chủ yếu của quá liều bao gồm là trên đường tiêu hóa, như buồn nôn, đau bụng và nôn (có thể có vệt máu). Tác động trên hệ thần kinh trung ương bao gồm đau đầu, ù tai, nhầm lẫn và rung giật nhãn cầu. Ở liều cao, có thể xảy ra mất ý thức và co giật (chủ yếu ở trẻ em). Độc tính trên tim mạch, bao gồm nhịp chậm, nhịp nhanh và hạ huyết áp đã được báo cáo. Có thể xảy ra tăng natri máu, tác động trên thận và đái ra máu. Trong trường hợp độc tính nặng, có thể xảy ra nhiễm toan chuyển hóa. Khi quá liều đáng kể, có thể suy thận và tổn thương gan. Đôi khi có báo cáo về hạ thân nhiệt và ADRS.
Điều trị
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng có khả năng gây độc tính, xem xét dùng than hoạt. Ngoài ra, ở người lớp, cân nhắc rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống một lượng quá liều có nguy cơ đe dọa tính mạng.
Đối với các vấn đề trên đường tiêu hóa, dùng các kháng acid. Khi hạ huyết áp, truyền dịch và hỗ trợ tăng co cơ. Đảm bảo lợi tiểu đầy đủ. Điều chỉnh rối loạn điện giải và cân bằng acid-base.
Bệnh nhân cần được theo dõi trong ít nhất 4 giờ sau khi uống một lượng thuốc có thể gây độc.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Sự ức chế tổng hợp prostaglandin có thể có ảnh hưởng xấu tới phụ nữ mang thai và/hoặc phôi thai/thai nhi. Dữ liệu từ nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có tăng nguy cơ sảy thai và tật nứt bụng dị dạng ở tim sau khi dùng một chất ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn mang thai sớm. Nguy cơ tuyệt đối về dị dạng tim mạch tăng từ dưới 1% lên khoảng 1,5%. Người ta tin rằng nguy cơ tăng lên theo liều và thời gian điều trị. ở động vật, việc dùng chất ức chế tổng hợp prostaglandin đã cho thấy dẫn tới tăng mất trước và sau cấy ghép và chết bào thai/thai nhi. Ngoài ra, sự gia tăng các biến cố dị tật khác nhau, bao gồm cả tim mạch, cũng đã được báo cáo ở động vật cho dùng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong thời kỳ phát triển các cơ quan. Trong 3 tháng đầu và thứ hai của thai kỳ, không nên dùng ibuprofen trừ khi thật sự cần thiết. Nếu dùng ibuprofen ở phụ nữ đang cố gắng thụ thai hoặc ở 3 tháng đầu hoặc thứ hai, cần dùng liều thấp và thời gian điều trị ngắn nhất có thể.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể tiếp xúc với thai nhi gây ra:
- Độc tính với tim phổi (đóng ống động mạch phổi sớm và tăng huyết áp phổi).
- Rối loạn chức năng thận, có thể tiến triển thành suy thận cùng với ít dịch ối.
Với người mẹ và thai nhi vào cuối thai kỳ gây ra:
- Kéo dài thời gian chảy máu.
- Ức chế co bóp tử cung, dẫn tới sinh muộn hoặc kéo dài. Do đó chống chỉ định ibuprofen ở 3 tháng cuối của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
Ibuprofen được tiết vào sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị trong thời gian ngắn, có vẻ như không có nguy cơ ảnh hưởng lên trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, nếu điều trị dài hơn, cần cân nhắc cai sữa sớm.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp chứa 6 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: thuốc chống viêm và giảm đau không steroid, dẫn xuất của acid propionic.
Mã ATC: M01AE01.
Cơ chế tác dụng
Ibuprofen là thuốc chống viêm không steroid (NSAID), có chứa dẫn xuất acid propionic, p-isobutyl-hydrothropic acid. Ibuprofen có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Tác dụng chống viêm là tương đương với acid acetylsalicylic và indomethacin. Tác dụng dược lý của ibuprofen có thể là do khả năng ức chế tổng hợp prostagladin. Ibuprofen kéo dài thời gian chảy máu do ức chế có hồi phục sự kết tập tiểu cầu.
Tính an toàn và hiệu quả lâm sàng
Các dữ liệu thử nghiệm cho thấy ibuprofen có thể ức chế cạnh tranh với tác dụng của acetylsalicylic acid ở liều thấp đối với sự kết tập tiểu cầu khi dùng đồng thời. Một số nghiên cứu dược lý cho thấy khi dùng ibuprofen 400mg đơn liều trước 8 giờ hoặc trong vòng 30 phút sau khi uống acetylsalicylic acid giải phóng ngay (81mg), đã xảy ra việc giảm tác dụng của acetylsalicylic acid trên sự hình thành của thromboxane hoặc kết tập tiểu cầu. Mặc dù có những điều chưa chắc chắn về sự ngoại suy dữ liệu trên tình huống lâm sàng, việc sử dụng dài hạn ibuprofen, không thể loại từ khả năng làm giảm tác dụng bảo vệ tim của acetylsalicylic acid liều thấp. Không có tương về mặt lâm sàng đối với việc sử dụng ibuprofen thường xuyên.
Ibuprofen ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở thận. Ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, tác động này không có ảnh hưởng đáng kể ở các bệnh nhân suy thận mạn tính, mất bù ở tim hoặc suy gan, cũng như các trạng thái liên quan đến việc thay đổi thể tích huyết tương, sự tổng hợp prostaglandin bị ức chế có thể dẫn tới suy thận cấp, giữ nước và suy tim.
Dược động học
Hấp thu
Ibuprofen hấp thu nhanh ở đường tiêu hóa với sinh khả dụng khoảng 80 - 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 1 - 2 giờ sau khi dùng. Nếu uống cùng thức ăn, nồng độ đỉnh trong huyết thanh thấp hơn và đạt được chậm hơn so với khi uống thuốc khi đói. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể tới sinh khả dụng.
Phân bố
Ibuprofen liên kết mạnh với protein huyết tương (99%). Ibuprofen có thể tích phân phối nhỏ, khoảng 0,12 - 0,2 L/kg ở người lớn.
Chuyển hóa sinh học
Ibuprofen bị chuyển hóa nhanh ở gan thông qua cytochrome P450, chủ yếu là CYP2C9, thành 2 chất chuyển hóa chính không có hoạt tính là 2-hydroxyibuprofen và 3-carboxyibuprofen. Sau khi uống thuốc, gần 90% liều ibuprofen đường uống có thể được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa oxy hóa và liên hợp glucuronic. Rất ít ibuprofen được đào thải dạng không đổi trong phân.
Thải trừ
Sự thải trừ qua thận là nhanh chóng và hoàn toàn. Thời gian bán thải là khoảng 2 giờ. Sự thải trừ ibuprofen gần như là hoàn toàn trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc.
Các đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Cho rằng không có suy thận, sự khác biệt giữa người trẻ và người cao tuổi là không đáng kể.
Trẻ em: nồng độ toàn thân của ibuprofen với liều được điều chỉnh theo cân nặng (5 mg/kg đến 10 mg/kg) ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên, có vẻ như là tương đương với người lớn.
Trẻ em từ 3 tuổi tới 2,5 tuổi có thể tích phân bố (L/kg) và độ thanh thải (L/kg/giờ) của ibuprofen cao hơn ở trẻ em trên 2,5 tuổi tới 12 tuổi.
Suy thận
Đối với các bệnh nhân suy thận nhẹ, đã có báo cáo về tăng (S)-ibuprofen không liên kết, AUC của (S)-ibuprofen cao hơn, và tăng tỉ lệ AUC đối hình (S/R) so với người khỏe mạnh.
Ở các bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối phải chạy thận, tỉ lệ ibuprofen tự do là khoảng 3% so với 1% ở người tình nguyện khỏe mạnh. Suy chức năng gan nặng có thể dẫn tới tích lũy chất chuyển hóa ibuprofen.
Tầm quan trọng của tác động này là không rõ. Các chất chuyển hóa có thể được loại bỏ bởi thẩm phân.
Suy gan
Bệnh gan do rượu có suy gan nhẹ đến trung bình không dẫn tới sự thay đổi đáng kể ở các thông số dược động học.
Ở bệnh nhân xơ gan có suy gan trung bình (Child Pugh 6-10) được điều trị bằng ibuprofen dạng racemic đã quan sát thấy thời gian bán thải kéo dài 2 lần và tỉ lệ AUC đội hình (S/R) thấp hơn đáng kể so với người tình nguyện khỏe mạnh, cho thấy sự chuyển đổi chuyển hóa của dạng (R)-ibuprofen thành dạng đồng phân s có hoạt tính.