Hotline

HOTLINE:

0855553494

Gon Sa Atzeti 10/10mg trị rối loạn lipid máu (3 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Gon Sa Atzeti 10/10mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 184
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị tăng mỡ máu.
    • Hoạt chất: Atorvastatin, Ezetimibe
    • Thương hiệu: Davi Pharm (Việt Nam)
    • Nhà sản xuất: Dược phẩm Đạt Vi Phú 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-30340-18
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Hoạt chất: Atorvastatin calci trihydrat tương đương Atorvastatin 10 mg, Ezetimibe 10 mg

Tá dược: Cellactose 80, copovidon, natrị starch glycolat, magnesi stearat, HPMC E6, titan dioxyd, talc, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu.

Công dụng (Chỉ định)

Liệu pháp sử dụng thuốc làm thay đổi nồng độ lipid huyết chỉ nên là một phần trong phác đồ điều trị ở những bệnh nhân có nguy cơ đáng kể bị xơ vữa động mạch do tăng cholesterol huyết. Thuốc được chỉ định để bổ trợ cho chế độ ăn khi sử dụng chế độ ăn giảm chất béo bão hòa, cholesterol và các phương pháp không dùng thuốc khác không cho đáp ứng thích hợp.

- Tăng lipid huyết nguyên phát:

GON SA ATZETI được chỉ định để làm giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-cholesterol (LDL-C), apolipoprotein B (Apo B), triglycerid (TG) và non-HDL-cholesterol (non-HDL-C) ở bệnh nhân tăng lipid huyết nguyên phát (tăng lipid huyết gia đình dị hợp tử và không có tính gia đình) hoặc tăng lipid huyết hỗn họp.

- Giới hạn chỉ định:

Không có sự gia tăng lợi ích trên tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong của viên kết hợp atorvastatin/ ezetimibe so với atorvastatin.

Viên kết hợp chưa được nghiên cứu trên rối loạn lipid huyết typ I, III, IV và V Fredrickson.

Cách dùng - Liều dùng

Liều dùng:

- Liều khởi đầu khuyến cáo của GON SA ATZETI: 1 viên/ngày

- Sau khi bắt đầu điều trị 2 tuần, cần xét nghiệm nồng độ lipid trong máu để điều chỉnh liều GON SA ATZETI theo tương ứng.

- Liều dùng nên được điều chỉnh theo từng bệnh nhân dựa trên mức độ lipid huyết tương. Nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất mà thuốc có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là phản ứng có hại đối với hệ cơ.

Cách dùng:

- GON SA ATZETI dùng theo đường uống vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, có thể dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.

- Nên uống nguyên viên, không được nhai, nghiền hoặc hòa tan viên trước khi uống.

- Bệnh nhân nên theo một chế độ ăn ít cholesterol khi bắt đầu sử dụng thuốc và tiếp tục theo chế độ ăn uống này trong suốt thời gian điều trị.

Sử dụng chung với các thuốc khác

- Các chất bắt giữ acid mật

GON SA ATZETI nên được sử dụng trước 2 giờ hoặc sau 4 giờ so với thời điểm sử dụng các loại thuốc bắt giữ acid mật.

- Cyclosporin, clarithromycin, itraconazol và một số chất ức chế protease

Ở bệnh nhân đang sử dụng cyclosporin hoặc các chất ức chế HIV protease (tipranavir cộng ritonavir) hoặc chất ức chế viêm gan C protease (telaprevir) nên tránh sử dụng GON SA ATZETI. Ở bệnh nhân đang sử dụng lopinavir cộng với ritonavir, thận trọng khi chỉ định GON SA ATZETI và nên sử dụng với liều thấp nhất có hiệu quả. Ở bệnh nhân đang dùng clarithromycin, itraconazol hoặc bệnh nhân HIV đang uống saquinavir cộng với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir hoặc fosamprenavir với ritonavir liều ezetimibe/atorvastatin nên giới hạn ở mức 10/20 mg. Ở bệnh nhân sử dụng nelfinavir hoặc boceprevir, liều ezetimibe/atorvastatin nên giới hạn ở mức 10/40 mg và các đánh giá lâm sàng cần thiết để đảm bảo đã sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.

- Amiodaron

Khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng quá liều atorvastatin 20mg/ngày.

- Các thuốc giảm lipid khác

Không khuyến cáo kết hợp GON SA ATZETI với gemfibrozil.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Mẫn cảm với atorvastatin, ezetimibe hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Đang bị bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase gan không rõ lý do trong thời gian dài.

- Phụ nữ đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai. GON SA ATZETI có thể gây hại cho thai nhi. Nồng độ cholesterol và triglycerid tăng lên trong thời kỳ mang thai bình thường, cholesterol và các dẫn xuất của cholesterol cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính và sự gián đoạn sử dụng thuốc giảm lipid huyết trong thời kỳ mang thai ít ảnh hưởng đến kết quả của liệu pháp điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát. Không có đầy đủ các nghiên cứu về sử dụng atorvastatin ezetimibe trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, trong một số ít các trường hợp, dị tật bẩm sinh đã được quan sát thấy khi phơi nhiễm với thuốc nhóm statin trong tử cung. Trong các nghiên cứu về sinh sản ở chuột và thỏ, không có bằng chứng cho thấy atorvastatin gây quái thai. GON SA ATZETI chỉ được chỉ định cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản khi bệnh nhân đã dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả và đã được thông báo về các nguy cơ tiềm ẩn của thuốc. Nếu bệnh nhân có thai khi đang dùng thuốc này, nên ngưng sử dụng ngay GON SA ATZETI và bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.

- Phụ nữ đang cho con bú hoặc có kế hoạch cho con bú vì GON SA ATZETI có khả năng đi vào sữa mẹ và gây hại cho trẻ sơ sinh. Không được cho con bú nếu đang sử dụng GON SA ATZETI.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Bệnh lý cơ/ Hội chúng tiêu cơ vân

Atorvastatin

- Các trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân kèm theo suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu đã được ghi nhận khi sử dụng atorvastatin và các thuốc khác cùng nhóm. Tiền sử suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho hội chứng tiêu cơ vân. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ hơn về những tác động lên hệ cơ xương.

- Atorvastatin, giống như các statin khác, đôi khi gây bệnh về cơ, như đau cơ hoặc yếu cơ kèm theo sự gia tăng creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên. Việc sử dụng đồng thời liều cao atorvastatin với một số thuốc nhất định như cyclosporin và chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ clarithromycin, itraconazol và các chất ức chế protease trong điều trị HIV) làm tăng nguy cơ bị các bệnh về cơ/Hội chứng tiêu cơ vân.

- Đã có những báo cáo hiếm gặp về bệnh hoại tử cơ qua trung gian miễn dịch (IMNM), một bệnh tự miễn, liên quan đến sử dụng statin. IMNM được đặc trưng bởi: Suy nhược cơ bắp và tăng nồng độ creatinin kinase trong huyết thanh, tình trạng này vẫn duy trì mặc dù đã ngưng điều trị statin; Sinh thiết cơ cho thấy có bị hoại tử nhưng không có dấu hiệu của viêm; triệu chứng cải thiện khi sử dụng các tác nhân ức chế miễn dịch.

- Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:

Trước khi điều trị, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/ nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.

Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.

- Nguy cơ bệnh cơ khi điều trị với statin tăng lên khi dùng đồng thời với cyclosporin, dẫn xuất acid fibric, erythromycin, clarithromycin, telaprevir, sự kết hợp của các chất ức chế protease HIV, bao gồm saquinavir với ritonavir, lopinavir với ritonavir, tipranavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir, fosamprenavir cộng ritonavir, niacin, hoặc thuốc chống nấm loại azol. Các bác sĩ xem xét điều trị kết hợp với GON SA ATZETI và dẫn xuất acid fibric, erythromycin, clarithromycin, kết hợp của saquinavir và ritonavir, lopinavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir, hoặc fosamprenavir cộng với ritonavir, thuốc chống nấm azol hoặc niacin nên cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ tiềm ẩn và nên theo dõi cẩn thận các bệnh nhận về các dấu hiệu hoặc triệu chứng đau cơ, căng hoặc yếu cơ, đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị và trong giai đoạn tăng liều của một trong hai thuốc. Nên sử dụng liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn khi dùng đồng thời với các thuốc trên. Cân nhắc tiến hành các xét nghiệm creatin phosphokinase định kỳ nhưng không đảm bảo rằng việc theo dõi chặt chẽ sẽ ngăn cản sự xuất hiện của chứng đau cơ nghiêm trọng.

- Một số trường hợp mắc bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin với colchicin, nên thận trọng khi chỉ định GON SA ATZETI với colchicin.

- GON SA ATZETI nên được tạm ngưng ở những bệnh nhân đang mắc bệnh cơ cấp tính nghiêm trọng hoặc có yếu tố nguy cơ mắc bệnh suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (ví dụ: Nhiễm khuẩn nặng, huyết áp thấp, má phẫu thuật, chấn thương, rối loạn chuyển hóa, nội tiết, điện giải và động kinh không kiểm soát).

Ezetimibe

- Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có sự gia tăng bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vân liên quan đến ezetimibe khi so sánh với nhóm đối chứng (giả dược hoặc statin đơn trị). Tuy nhiên, bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vân được biết là một phản ứng không mong muốn của các thuốc statin và các thuốc hạ lipid khác. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tỉ lệ creatin phosphokinase (CPK) > 10 lần giới hạn trên la 0,2% ở nhóm ezetimibe so với 0,1% ở nhóm giả dược và 0,1% đối với nhóm ezetimibe kết hợp statin so với 0,4% ở nhóm statin đơn trị. Nguy cơ độc tính đối với cơ xương tăng lên khi sử dụng liều cao statin, bệnh nhân cao tuổi (> 65), suy giáp, suy thận, và tùy thuộc vào statin được sử dụng, sử dụng đồng thời các thuốc khác.

- Dữ liệu về quá trình lưu hành trên thị trường của ezetimibe, trường hợp bệnh lý cơ và hội chứng tiêu cơ vân đã được báo cáo. Hầu hết các bệnh nhân bị tiêu cơ vân đã dùng statin trước khi bắt đầu dùng ezetimibe. Tuy nhiên, tiêu cơ vân đã được báo cáo với đơn trị liệu bằng liệu pháp ezetimibe và dùng ezetimibe cùng với các tác nhân có liên quan đến tăng nguy cơ bị tiêu cơ vân, như các dẫn xuất acid fibric. Dùng đồng thời GON SA ATZETI với fenofibrat nên được ngừng ngay lập tức khi có dấu hiệu hoặc nghi ngờ các bệnh lý cơ. Sự hiện diện các triệu chứng về cơ và nồng độ creatin phosphokinase > 10 lần giới hạn trên là chỉ dấu cho bệnh ly cơ.

Enzym gan

Atorvastatin

- Statins, giống như một số liệu pháp giảm lipid khác, có liên quan đến bất thường chỉ số sinh hóa về chức năng gan. Enzym gan trong huyết thanh tăng kéo dài (> 3 lần giới hạn trên và xuất hiện từ 2 lần trở lên) xảy ra ở 0,7% bệnh nhân dùng atorvastatin trong các thử nghiệm lâm sàng. Tỷ lệ những bất thường này tương ứng là 0,2%, 0,2%, 0,6% và 2,3% đối với liều 10, 20, 40 và 80 mg atorvastatin.

- Một bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng của atorvastatin đã bị vàng da. Tăng các chỉ số xét nghiệm chức năng gan không gây vàng da hoặc các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng ở những bệnh nhân khác. Khi giảm liều hoặc ngưng dùng, nồng độ transaminase trở lại hoặc gần về mức trước khi điều trị và không để lại di chứng. 18 trong số 30 bệnh nhân có nồng độ enzym gan cao kéo dài tiếp tục được điều trị bằng atorvastatin với liều thấp hơn.

Ezetimibe

- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỷ lệ tăng nồng độ transaminase gan kéo dài (≥ 3 lần giới hạn trên) tương tự nhau giữa ezetimibe (0,5%) và giả dược (0,3%).

- Trong các nghiên cứu lâm sàng kết hợp của ezetimibe đồng thời với atorvastatin, tỷ lệ tăng nồng độ transaminase gan kéo dài (≥ 3 lần giới hạn trên) là 0,6% đối với bệnh nhân được điều trị với ezetimibe và atorvastatin. Việc tăng nồng độ transaminase thường không có triệu chứng, không liên quan đến chứng ứ mật, và trở lại bình thường sau khi ngừng điều trị.

Atorvastatin/ Ezetimibe

- Khuyến cáo thực hiện các xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị với GON SA ATZETI và lặp lại theo chỉ dẫn lâm sàng. Sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, đã có báo cáo hiếm gặp về gây suy gan (có thể tử vong hoặc không) ở bệnh nhân dùng statin, bao gồm atorvastatin. Nếu có tổn thương gan nghiêm trọng với các triệu chứng lâm sàng và/ hoặc tăng bilirubin máu hoặc vàng da xảy ra trong quá trình điều trị với GON SA ATZETI, ngưng thuốc kịp thời. Nếu không xác định đuợc nguyên nhân nào khác, không dùng lại GON SA ATZETI.

- GON SA ATZETI nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân uống nhiều rượu và/ hoặc có tiền sử bệnh gan. Chống chỉ định sử dụng GON SA ATZETI cho bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase kéo dài không rõ nguyên nhân.

Chức năng nội tiết

- Tăng HbA1c và nồng độ đường huyết lúc đói đã được báo cáo với các chất ức chế reductase HMG-CoA, bao gồm atorvastatin.

- Statins ngăn cản quá trình tổng hợp cholesterol và về mặt lý thuyết có thể làm suy tuyến thượng thận và/hoặc tuyến sinh dục. Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng atorvastatin không làm giảm nồng độ cortisol huyết tương hoặc làm suy tuyến thượng thận và ezetimibe không làm giảm sản xuất hormon steroid tuyến thượng thận. Tác dụng của statin đối với khả năng sinh sản của nam giới chưa được nghiên cứu ở số lượng đầy đủ bệnh nhân.

- Ảnh hưởng, nếu có, trên trục tuyến yên - sinh dục ở phụ nữ tiền mãn kinh vẫn chưa rõ. Cần thận trọng khi sử dụng GON SA ATZETI đồng thời với các loại thuốc có thể làm giảm hoạt tính của các hormon steroid nội sinh như ketoconazol, spironolacton, và cimetidin.

Sử dụng thuốc ở bệnh nhân mới bị đột quy hoặc tai biến mạch máu não

- Trong một nghiên cứu phòng chống đột quỵ do giảm nồng độ cholesterol (SPARCL) với atorvastatin 80 mg so với giả dược được thực hiện ở 4731 bệnh nhân không có bệnh tim mạch mãn tính bị đột qụy hoặc tai biến mạch máu não trong vòng 6 tháng, tỷ lệ đột quỵ do chảy máu não cao hơn được thấy trong nhóm atorvastatin 80 mg so với giả dược (2,3% atorvastatin so với 1,4% giả dược).

Ngộ độc thần kinh trung ương

Atorvastatin

- Xuất huyết não đã được thấy ở chó cái điều trị trong khoảng 3 tháng với liều 120 mg/kg/ngày. Xuất huyết não và tổn thương thần kinh thị giác đã được quan sát ở một nhóm chó cái khác sử dụng atorvastatin trong vòng 11 tuần với liều 280 mg/kg/ngày trước khi chết trong tình trạng suy sụp. Liều 120 mg/kg/ngày dẫn đến phơi nhiễm toàn thân gấp 16 lần so với người sử dụng liều tối đa dành cho người 80 mg/ngày. Cơ cứng đã được phát hiện ở 2 chó đực (dùng liều 10 mg/kg/ngày và 120 mg/kg/ngày). Không phát hiện độc tính trên thần kinh trung ương ở chuột nhắt khi sử dụng liều 400 mg/kg/ngày trong vòng 2 năm và ở chuột cống với liều 100 mg/kg/ngày.

- Tổn thương trên các mạch máu ở thần kinh trung ương, đặc trưng bởi xuất huyết, phù và các tế bào đơn nhân xâm nhập ra vùng ngoài mạch đã được quan sát thấy ở chó khi được điều trị với các thuốc khác thuộc cùng nhóm.

Sử dụng thuốc cho trẻ em

- Chưa rõ tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân trẻ em.

Sử dụng thuốc cho người cao tuổi

- Trong số những bệnh nhân được điều trị bằng ezetimibe đồng thời với atorvastatin trong các nghiên cứu lâm sàng, 1166 bệnh nhân 65 tuổi trở lên (bao gồm 291 người từ 75 tuổi trở lên). Hiệu quả và tính an toàn của atorvastatin/ezetimibe tương tự nhau giữa những bệnh nhân này và những người trẻ tuổi. Sự nhạy cảm cao hơn của một số người cao tuổi không thể loại trừ được. Bởi vì cao tuổi (≥ 65 tuổi) là một yếu tố nguy cơ cho bệnh cơ, nên thận trọng khi chỉ định GON SA ATZETI cho người cao tuổi.

- Không cần hiệu chỉnh liều GON SA ATZETI ở người cao tuổi.

Bệnh nhân suy gan

- Chống chỉ định sử dụng GON SA ATZETI cho bệnh nhân đang bị bệnh gan hoặc tăng transaminase gan liên tục không rõ nguyên nhân.

Bệnh nhân suy thận

- Tiền sử bị suy thận có thể là một yếu tố nguy cơ cho bệnh lý cơ liên quan đến statin. Cần theo dõi chặt chẽ các tác động đến cơ xương ở nhóm bệnh nhân này.

- Không cần hiệu chỉnh liều GON SA ATZETI ở bệnh nhân suy thận.

Cảnh báo liên quan đến tá dược

- GON SA ATZETI có chứa lactose (Cellactose 80), bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếp gặp về dung nạp galctose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

- GON SA ATZETI có chứa dầu thầu dầu có thể gây đau bụng, tiêu chảy về polysorbat 80 có thể gây dị ứng.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các tác dụng không mong muốn theo tần suất và hệ cơ quan

Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10

- Thần kinh: Chóng mặt.

- Hô hấp: Ho.

- Tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy.

- Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, yếu cơ, đau cơ xương.

- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.

- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm phế quản, viêm xoang.

- Tim mạch: cảm giác nóng bừng.

- Xét nghiệm: Tăng ALT, AST.

Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100

- Thần kinh: Rối loạn vị giác, dị cảm, đau đầu.

- Tâm thần: Trầm cảm, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ

- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Bệnh cúm.

- Hô hấp: Khó thở

- Tim mạch: Chậm nhịp xoang.

- Tiêu hóa: Đau vùng bụng, cảm giác khó chịu, bụng căng, táo bón, khó tiêu, đầy hơi, viêm dạ dày.

- Da và mô dưới da: Mụn trứng cá, mày đay.

- Cơ xương và mô liên kết: Đau lưng, yếu cơ, co thắt cơ, cứng cơ.

- Rối loạn chung: Suy nhược, phù, mệt mỏi, khó chịu.

- Xét nghiệm: Tăng phosphatase kiềm, tăng gamma-glutamyltransferase, tăng men gan, bất thường xét nghiệm chức năng gan, tăng cân, tăng nồng độ creatinin kinase.

Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo trong quá trình lưu hành sản phẩm kết hợp ezetimibe/atorvastatin trên thị trường. Không phải tất cả các phản ứng được liệt kê đều liên quan đến ezetimibe hay atorvastatin.

- Thị giác: Nhìn mờ, rối loạn thị giác.

- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm mũi họng, nhiễm trùng đường tiểu, viêm xoang, viêm họng.

- Máu và hệ lympho: Giảm tiểu cầu.

- Miễn dịch: Phản ứng dị ứng bao gồm phản vệ, phù, phát ban và mày đay.

- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Ăn không ngon, rối loạn ăn uống, tăng hoặc giảm đường huyết, tăng HbA1c.

- Thần kinh: Giảm cảm giác, suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...), đau thần kinh ngoại biên.

- Tâm thần: Ác mộng.

- Tai và mê đạo: Ù tai, điếc.

- Mạch: Tăng huyết áp, đột quỵ do xuất huyết não.

- Hô hấp: Ho, đau hầu - thanh quản, chảy máu cam, hen suyễn.

- Dạ dày, ruột: Viêm tụy, trào nguợc dạ dày thục quản, ợ hơi, nôn, khô miệng.

- Gan mật: Viêm gan, sỏi mật, viêm túi mật, suy gan, ứ mật.

- Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, phù mạch, viêm da bóng nước, rụng tóc.

- Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch, hội chứng tiêu cơ vân có thể dẫn đến tử vong (triệu chứng và dấu hiệu như yếu cơ, đau cơ, sưng cơ, nước tiểu đậm màu, myoglobin niệu, tăng creatin kinase huyết thanh, suy thận cấp, loạn nhịp tim, đau cổ, sung khớp, viêm cơ, đau gân)

- Sinh dục: To vú ở nam, rối loạn cương dương.

- Rối loạn chung: Đau ngực, phù ở ngoại biên, sốt.

- Tổn thương, ngộ độc: Đứt gân, chấn thương.

- Xét nghiệm: Có tế bào bạch cầu trong nước tiểu, tăng creatin phosphokinase.

Tương tác với các thuốc khác

Nguy cơ các bệnh lý cơ trong khi điều trị với thuốc nhóm statin tăng lên khi sử dụng kết hợp với các dẫn xuất của acid fibric, niacin với liều dùng để điều chỉnh lipid huyết, cyclosporin và các chất úc chế CYP 3A4 mạnh (như clarithromycin, chất ức chế HIV protease và itraconazol).

- Các chất ức chế mạnh cytochrom P450 3A4

Atorvastatin đuợc chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4. Sử dụng atorvastatin đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác và tăng hiệu quả phụ thuộc vào tác động ức chế trên CYP3A4. Bởi vì GON SA ATZETI chứa atorvastatin, nguy cơ mắc các bệnh lý cơ trong khi điều trị với GON SA ATZETI tăng lên khi sử dụng đồng thời với:

Clarithromycin: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng 80 mg atorvastatin chung với clarithromycin (500 mg x 2 lần/ ngày) so với khi dùng atorvastatin đơn độc. Do đó, ở bệnh nhân đang sử dụng clarithromycin nên sử dụng dạng kết hợp ezetimibe/atorvastatin với liều không vượt quá 10/20 mg.

Các chất ức chế protease: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng chung với các chất ức chế HIV protease, cũng như chất ức chế viêm gan C protease so với khi dùng atorvastatin đơn độc. Do đó, ở bệnh nhân HIV đang sử dụng tipranavir cộng với ritonavir hoặc bệnh nhân viêm gan C đang sử dụng telaprevir, nên tránh sử dụng GON SA ATZETI ở bệnh nhân HIV đang sử dụng lopinavir cộng với ritonavir, thận trọng khi sử dụng GON SA ATZETI và sử dụng liều thấp nhất có thể. Ở bệnh nhân đang sử dụng saquinavir với ritonavir, darunavir với ritonavir, fosamprenavir hoặc fosamprenavir với ritonavir, liều phối hợp ezetimibe/atorvastatin không nên vượt quá 10/20 mg và nên thận trọng khi sử dụng. Ở bệnh nhân HIV đang sử dụng nelfinavir hoặc bệnh nhân viêm gan C đang sử dụng boceprevir, liều phối hợp ezetimibe/ atorvastatin không nên vượt quá 10/40 mg và khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng.

Itraconazol: AUC của atorvastatin tăng lên đáng kể khi sử dụng 40 mg atorvastatin chung với itraconazol 200 mg. Do đó, bệnh nhân đang sử dụng itraconazol không nên sử dụng dạng kết hợp ezetimibe/atorvastatin vượt quá liều 10/20 mg.

- Cyclosporin

Atorvastatin và chất chuyển hóa atorvastatin là cơ chất của protein vận chuyến OATP1B1. Các chất ức chế OATP1B1 (ví dụ cyclosporin) có thể làm tăng sinh khả dụng của atorvastatin. AUC của atorvastatin tăng đáng kể khi dùng đồng thời atorvastatin 10 mg và cyclosporin 5,2 mg/kg/ngày so với nhóm dùng atorvastatin đơn độc. Ngoài ra, ezetimibe và cyclosporin dùng đồng thời có thể làm tăng sự phơi nhiễm cả ezetimibe và cyclosporin. Mức độ phơi nhiễm ezetimibe có thể tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng.

Khuyến cáo không sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và cyclosporin.

- Nước ép bưởi chùm

Nước ép bưởi chùm có chứa các thành phần có thể ức chế CYP3A4 và làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, đặc biệt khi dùng nước ép bưởi chùm vượt quá 1,2 lít/ ngày.

- Gemfibrozil

Do làm tăng nguy cơ các bệnh lý cơ/ hội chứng tiêu cơ vân khi sử dụng chung các chất ức chế HMG-CoA reductase và gemfibrozil, nên tránh sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và gemfibrozil.

- Các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác

Do làm tăng nguy cơ các bệnh lý cơ khi sử dụng chung các chất ức chế HMG-CoA reductase và fenofibrat, nên thận trọng khi sử dụng GON SA ATZETI đồng thời với fenofibrat.

Các fenofibrat có thể làm tăng bài tiết cholesterol vào mật, dẫn đến bệnh sỏi mật. Nếu bệnh nghi ngờ sỏi mật ở bệnh nhân đang dùng GON SA ATZETI và một fenofibrat, các xét nghiệm về túi mật nên được chỉ định và xem xét thay đổi liệu pháp điều trị giảm lipid máu.

- Niacin liều cao (> 1 g/ngày)

Nguy cơ các ảnh hưởng trên cơ xương tăng lên khi sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và niacin, nên xem xét giảm liều GON SA ATZETI trong trường hợp này.

- Dioxin

Khi sử dụng đồng thời nhiều liều atorvastatin và digoxin, nồng độ digoxin trong huyết tương có thể tăng lên khoảng 20%. Bệnh nhân đang sử dụng digoxin nên được theo dõi chặt chẽ.

- Các thuốc tránh thai đường uống

Sử dụng đồng thời atorvastatin và các thuốc tránh thai đuờng uống có thể làm tăng AUC của norethindron và ethinyl estradiol. Cần lưu ý điều này khi chọn thuốc tránh thai cho phụ nữ đang sử dụng GON SA ATZETI

- Rifampin và các chất cảm ứng CYP3A4

Sử dụng đồng thời atorvastatin và các chất cảm ứng CYP3A4 (như efavirenz, rifampin) có thể dẫn đến giảm nồng độ của atorvastatin trong huyết tương. Do cơ chế tương tác kép của rifampin, khuyến cáo sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và rifampin, sự trì hoãn hấp thu atorvastatin sau khi uống rifampin có liên quan đến sự giảm đáng kể nồng độ atorvastatin trong huyết tương.

- Colchicin

Các trường hợp mắc bệnh về cơ, bao gồm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời atorvastatin và colchicin, thận trọng khi chỉ định atorvastatin cùng với colchicin.

- Cholestyramin

Sử dụng đồng thời với cholestyramin làm giảm AUC của ezetimibe khoảng 55%. Tác dụng giảm LDL-C do ezetimibe có thể bị hạn chế do tương tác này.

- Thuốc chống đông coumarin

Khi sử dụng đồng thời GON SA ATZETI và warfarin, nên theo dõi chỉ số bình thưởng hóa quốc tế (INR) (là một chỉ số biểu thị thời gian đông máu nhưng đã loại trừ các yếu tố sai biệt giữa các phòng thí nghiệm khác nhau).

- Amiodaron

Khi dùng phối hợp vói Amiodaron, không nên dùng liều atorvastatin quá 20mg/ngày vì làm tăng nguy cơ gây ra chứng tiêu cơ vân. Đối với những bệnh nhân phải dùng liều trên 20mg/ngày mới có hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể lựa chọn thuốc statin khác (như Pravastatin).

Quá liều

Atorvastatin/ ezetimibe

- Không có liệu pháp điều trị đặc hiệu khi dùng quá liều Atorvastatin/ezetimibe. Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ được theo yêu cầu.

Ezetimibe

- Trong các nghiên cứu lâm sàng, dùng ezetimibe với liều 50 mg/ngày cho 15 người khỏe mạnh trong 14 ngày, liều 40 mg/ngày cho 18 bệnh nhân có tăng lipid huyết nguyên phát trong 56 ngày và liều 40 mg/ngày cho 27 bệnh nhân bị tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử trong 26 tuần, nhìn chung được dung nạp tốt. Một nữ bệnh nhân tăng cholesterol huyết gia đình đồng hợp tử đã tình cờ dùng quá liều cùa ezetimibe 120 mg/ngày trong 28 ngày nhưng không có báo cáo về các triệu chứng lâm sàng hay các bất thường trên xét nghiệm cận lâm sàng.

Atorvastatin

- Do tỉ lệ gắn kết của thuốc với protein huyết tương lớn nên thẩm phân máu làm tăng không đáng kế độ thanh thải của atorvastatin.

Lái xe và vận hành máy móc

- Những tác dụng không mong muốn của GON SA ATZETI có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Cẩn trọng khi lái xe và vận hành máy móc đến khi bạn biết được tác dụng của GON SA ATZETI đến bạn.

Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai:

GON SA ATZETI chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc có kế hoạch mang thai. Nồng độ cholesterol và triglycerid tăng lên trong quá trình mang thai bình thường, cholesterol và các dẫn xuất của cholesterol cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Xơ vữa động mạch là một quá trình mãn tính và sự gián đoạn sử dụng thuốc giảm lipid huyết trong thời kỳ mang thai ít ảnh hưởng đến kết quả của liệu pháp điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát.

- Không có đầy đủ các nghiên cứu về sử dụng atorvastatin/ezetimibe trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, trong một số ít các trường hợp, dị tật bẩm sinh đã được quan sát thấy khi phơi nhiễm với thuốc nhóm statin trong tử cung.

- Statin có thể gây hại cho thai nhi khi dùng trên phụ nữ mang thai. Bởi vì GON SA ATZETI chứa atorvastatin, GON SA ATZETI được dùng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản chỉ khi nào những bệnh nhân sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả và đã được thông báo về các nguy cơ tiềm ẩn của thuốc. Nếu phụ nữ mang thai trong khi dùng GON SA ATZETI, cần ngưng thuốc ngay lập tức và thông báo với bệnh nhân một lần nữa về các nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi và sự thiếu kiến thức về lợi ích lâm sàng khi tiếp tục sử dụng thuốc

Phụ nữ cho con bú:

GON SA ATZETI chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.

- Trong các nghiên cứu trên chuột cho thấy ezetimibe và atorvastatin có thể được bài tiết qua sữa. Hiện chưa rõ khả năng thuốc có được bài tiết qua sữa người, nhưng một lượng nhỏ thuốc cùng nhóm với atorvastatin đã được phát hiện trong sữa người

- Bởi vì nguy cơ các tác dụng không mong muốn xảy ra trên trẻ sơ sinh, phụ nữ đang sử dụng GON SA ATZETI không được cho con bú.

Bảo quản

- Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.

- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em.

- Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).

Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng

Cholesterol trong huyết tương có nguồn gốc từ hấp thu ở ruột và tổng hợp nội sinh. GON SA ATZETI có chứa ezetimibe và atorvastatin, hai chất có tác dụng giảm lipid huyết bằng nhiều cơ chế khác nhau.

Ezetimibe

- Nhóm dược lý: Nhóm thuốc điều hòa lipid khác.

- Mã ATC: C10AX09.

- Ezetimibe làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương bằng cách ức chế hấp thu cholesterol ở ruột non. Đích tác dụng của ezetimibe là protein vận chuyển sterol, Niemann-Pick C1-Like 1 (NPC1 L1), tham gia vào quá trình hấp thu cholesterol và phytosterol ở ruột. Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 2 tuần ở 18 bệnh nhân tăng cholesterol huyết, ezetimibe úc chế hấp thu cholesterol ở ruột khoảng 54% so với nhóm giả duợc. Ezetimibe không gây nhũng tác dụng có ý nghĩa lâm sàng trên nồng độ cùa các vitamin tan trong dầu (vitamin A, D và E) và không làm giảm tổng hợp hormon steroid.

- Ezetimibe không ức chế sự tổng hợp cholesterol ở gan hoặc làm tang bài tiết acid mật. Ezetimibe phân bố tại bề mặt niêm mạc của ruột non và ức chế sự hấp thu cholesterol, dẫn đến giảm cung cấp cholesterol từ ruột vào gan. Điều này làm giảm luợng cholesterol dự trữ ở gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong máu. Cơ chế tác dụng này bổ sung cho cơ chế giảm cholesterol của nhóm các chất statin.

Atorvastatin

- Nhóm dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase.

- Mã ATC: C10AA05.

- Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol và lipoprotein huyết tương bằng cách ức chế HMG-CoA reductase tổng hợp cholesterol ở gan và tăng số lượng thụ thể LDL ở bề mặt tế bào gan, tăng cường bắt giữ và dị hóa LDL; Atorvastatin cũng làm giảm tổng hợp LDL và số lượng tiểu phân LDL.

Dược lực học:

- Các nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh sự tăng nồng độ cholesterol toàn phần, LDL-C và Apo B, các thành phần protein chính LDL thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch ở người. Ngoài ra, giảm HDL-C cũng liên quan đến sự phát triển của chứng xơ vữa động mạch. Các nghiên cứu dịch tễ học đã xác định rằng tỉ lệ bệnh lý tim mạch và tử vong phụ thuộc trực tiếp vào nồng độ cholesterol toàn phần và LDL-C và tỉ lệ nghịch với nồng độ HDL-C. Giống như LDL, các lipoprotein giàu triglycerid và giàu cholesterol, bao gồm các lipoprotein tỉ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỉ trọng trung bình (IDL) và các tàn dư, cũng có thể thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch. Tác động độc lập của việc tăng nồng độ HDL-C hoặc giảm nồng độ triglycerid đến nguy cơ bệnh mạch vành, bệnh tim mạch và tỷ lệ tử vong chưa được xác định.

- Atorvastatin cũng như một số chất chuyển hóa của nó có hoạt tính dược lực trên người. Gan là vị trí tác dụng chính của thuốc và cũng là cơ quan chính tổng hợp cholesterol và dị hóa LDL. Liều sử dụng của thuốc nên phụ thuộc vào hiệu quả làm giảm LDL-C, thay vì phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương. Liều sử dụng cho từng cá nhân nên được dựa trên đáp ứng điều trị.

Dược động học

Viên kết hợp atorvastatin/ezetimibe 10/10 mg có sinh khả dụng tương đương với sử dụng đồng thời 2 viên atorvastatin và ezetimibe riêng lẻ với liều tương ứng.

Hấp thu

Ezetimibe

Sau khi uống, ezetimibe được hấp thu và phần lớn chuyến thành dạng hợp chất liên hợp có hoạt tính (ezetimibe-glucuronid).

Atorvastatin

Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được từ 1 - 2 giờ sau khi uống. Mức độ hấp thu tỉ lệ thuận vói liều atorvastatin. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin (thuốc gốc) xấp xỉ 14% và hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase toàn thân đạt khoảng 30%. Sinh khả dụng thấp là do chuyển hóa ở niêm mạc dạ dày - ruột và/hoặc chuyển hóa lần đầu qua gan. Nồng độ trong huyết tuơng của atorvastatin thấp hơn (khoảng 30%, cả Cmax và AUC) khi dùng thuốc vào buổi tối so với buổi sáng. Tuy nhiên, sự giảm nồng độ LDL-C thì giống nhau bất kể thời gian dùng thuốc trong ngày.

Ảnh hưởng của thức ăn đến sự hấp thu thuốc kết hợp Atorvastatin/ Ezetimibe.

Khi dùng kèm viên Atorvastatin/ Ezetimibe 80/10 mg với chế độ ăn nhiều chất béo làm giảm AUC và Cmax của atorvastatin lần lượt là 11% và 35% và làm giảm AUC của ezetimibe dạng không liên hợp 2%, tăng Cmax của ezetimibe dạng không liên hợp 10%.

Thuốc kết hợp Atorvastatin/ Ezetimibe có thể dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.

Phân bố

Ezetimibe

- Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid gắn kết tốt với protetin huyết tương (> 90%).

Atorvastatin

- Thể tích phân bố trung bình của atorvastatin xấp xỉ 381 lít. Atorvastatin gắn kết với protein huyết tương hơn 98%. Tỉ lệ thuốc trong máu/ huyết tương xấp xỉ 0,25 cho thấy thuốc ít vào tế bào hồng cầu. Dựa trên quan sát ở chuột, atorvastatin có thể đuợc bài tiết vào sũa mẹ.

Chuyển hóa và thải trừ

Ezetimibe

- Ezetimibe chủ yếu được chuyển hóa qua ruột non và gan thông qua liên hợp glucuronid và sau đó qua mật và bài tiết qua thận. Một số ít quá trình chuyển hóa bằng phản ứng oxy hóa đã được quan sát thấy trên tất cả các loài thử nghiệm.

- Ở người, ezetimibe được chuyển hóa nhanh chóng thành ezetimibe-glucuronid. Ezetimibe và ezetimibe-glucuronid là những hợp chất thường được phát hiện trong huyết tương, chiếm khoảng 20% và 80 - 90% tổng số thuốc trong huyết tương. Cả ezetimibe và ezetimibe-glucuronid được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải khoảng 22 giờ đối với cả ezetimibe và ezetimibe-glucuronid. Đồ thị liên quan giữa thời gian và nồng độ huyết tương có nhiều đỉnh, cho thấy có thể thuốc có chu trình gan ruột.

- Sau khi uống 14C-ezetimibe (20 mg) ở người, tổng lượng ezetimibe (ezetimibe và ezetimibe-glucuronid) chiếm khoảng 93% tổng lượng phóng xạ trong huyết tương. Sau 48 giờ, không phát hiện sự phát xạ trong huyết tương.

- Chất phóng xạ dùng để điều trị đã được tìm thấy trong phân và nước tiểu lần luợt khoảng 78% và 11% sau khi thu thập trong 10 ngày. Ezetimibe là thành phần chính trong phân và chiếm khoảng 69% liều dùng, trong khi ezetimibe-glucuronid là thành phần chính trong nước tiểu và chiếm khoảng 9% liều ezetimibe sử dụng.

Atorvastatin

- Atorvastatin được chuyển hóa thành dẫn xuất ortho- và para-hydroxy hóa hoặc các sản phẩm oxy hóa. Trên in vitro, sự ức chế HMG-CoA reductase của chất chuyển hóa ortho- và para-hydroxy hóa tương đương với atorvastatin. Khoảng 70% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase là do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Nghiên cứu trên in vitro cho thấy tầm quan trọng của chuyển hóa qua cytochrom P450 3A4, nồng độ atorvastatin trong huyết tương tăng lên khi dùng chung với erythromycin, một chất ức chế CYP 3A4. Ở động vật, chất chuyển hóa ortho-hydroxy tiếp tục trải qua quá trình glucuronid hóa.

- Atorvastatin và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua mật sau khi chuyển hóa ở gan và/hoặc ngoài gan; Tuy nhiên, thuốc không trải qua chu trình gan ruột. Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương ở người khoảng 14 giờ, nhưng thời gian để hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase giảm một nửa là từ 20 đến 30 giờ do các chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống, ít hơn 2% liều atorvastatin được tìm thấy trong nước tiểu.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi

Ezetimibe

- Nồng độ trong huyết tuơng ezetimibe cao hơn 2 lần ở người cao tuổi khỏe mạnh (≥ 65 tuổi) so vói người trẻ tuổi khi sử dụng liều 10 mg/ngày trong vòng 10 ngày.

Atorvastatin

- Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin cao hơn (khoảng 40% với Cmax và 30% với AUC) ở người cao tuổi khỏe mạnh (≥ 65 tuổi) so với người trẻ tuổi. Các dữ liệu lâm sàng cho thấy tác dụng giảm LDL tốt hơn ở bệnh nhân cao tuổi so với bệnh nhân trẻ tuổi.

Trẻ em

- Chưa rõ tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho bệnh nhân trẻ em.

Giới tính

Ezetimide

- Nồng độ trong huyết tương ở phụ nữ hơi cao hơn so với nam giới (khoảng 20%) khi sử dụng liều 10 mg/ ngày trong vòng 10 ngày.

Atorvastatin

- Nồng độ trong huyết tương của atorvastatin ở phụ nữ khác với nam giới (cao hơn khoảng 20% với Cmax và 10% với AUC). Tuy nhiên, tác dụng giảm LDL-C tương đương giữa nam và nữ.

Chủng tộc

Ezetimibe

- Dựa trên dữ liệu của các nghiên cứu dược động học, không có sự khác nhau về dược động học giũa người da trắng, da đen và người châu Á.

Bệnh nhân suy gan

Ezetimibe

- AUC trung bình của ezetimibe toàn phần tăng khoảng 1,7 lần ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh từ 5 đến 6) so với người khỏe mạnh khi dùng liều đơn 10 mg. AUC trung bình của ezetimibe toàn phần và ezetimibe tăng khoảng 3 - 4 lần và 5 - 6 lần tương ứng ở bệnh nhân suy gan trung bình (Child-Pugh từ 7 - 9) và suy gan nặng (Child-Pugh từ 10 -15). Khi sử dụng liều 10 mg/ngày trong 14 ngày ở bệnh nhân suy gan trung bình, AUC trung bình của ezetimibe toàn phần và ezetimibe tăng khoảng 4 lần ở cả ngày thứ 1 và ngày thứ 14 so với ngươi khỏe mạnh.

Atorvastatin

- Ở bệnh nhân mắc bệnh gan mạn tính do rượu, nồng độ trong huyết tương của atorvastatin tăng đáng kể. Cmax và AUC tăng khoảng 4 lần ở bệnh nhân Child-Pugh A. Cmax và AUC tăng tương ứng 16 lần và 11 lần ở bệnh nhân Child-Pugh B.

Bệnh nhân suy thận

Ezetimibe

- AUC trung bình của ezetimibe toàn phần, ezetimibe-glucuronid và ezetimibe ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr ≤ 30 mL/phút/1,73 m2) tăng khoảng 1,5 Iần so với người khỏe mạnh khi sử dụng liều đơn 10 mg.

Atorvastatin

- Bệnh thận không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương và tác dụng giảm LDL-C của artovastatin.

Bệnh nhân thẩm phân máu

Atorvastatin

- Mặc dù chưa có nghiên cứu được tiến hành trên bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, nhưng việc thẩm phân máu sẽ không làm tăng đáng kể độ thanh thải của atorvastatin vì phần lớn thuốc gắn kết với protein huyết tương.

Tương tác thuốc

- Không có tương tác dược động học đáng kể nào khi sử dụng đồng thời ezetimibe và atorvastatin. Chưa thấy có tương tác dược động học chuyên biệt nào với thuốc kết họp Atorvastatin/ Ezetimibe được báo cáo.

Cytochrom P450:

- Sự chuyển hóa của ezetimibe không bị ảnh hướng bởi các chất ức chế hay cảm ứng cytochrom P450. Atorvastatin được chuyển hóa bởi CYP 3A4. Sử dụng đồng thời thuốc kết hợp Atorvastatin/Ezetimibe có thế dẫn đến tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương. Mức độ tương tác phụ thuộc vào khả năng tác động lên CYP 3A4.

Đặc điểm

Viên nén bao phim.