Hotline

HOTLINE:

0855553494

Hafenthyl 200 trị rối loạn lipid máu (5 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Hafenthyl 200
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 32
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Điều trị tăng mỡ máu.
    • Hoạt chất: Fenofibrat
    • Đối tượng sử dụng: Từ 18 tuổi trở lên
    • Thương hiệu: Hasan (Việt Nam) 
    • Nhà sản xuất: Hasan - Dermapharm Co., Ltd. 
    • Nơi sản xuất: Việt Nam
    • Dạng bào chế: Viên nang cứng
    • Cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VD-34456-20
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Dược chất: Fenofibrat (vi hạt) 200 mg.

Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột tiền gelatin hóa, povidon K30, natri lauryl sulfat, natri docusat, crospovidon, magnesi stearat, vỏ nang số 1.

Công dụng (Chỉ định)

Hafenthyl 200 được chỉ định như một biện pháp hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các biện pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân), trong những trường hợp sau:

- Điều trị tăng triglycerid máu nghiêm trọng kèm hoặc không kèm với nồng độ HDL cholesterol thấp.

- Điều trị tăng lipid máu hỗn hợp khi thuốc nhóm statin bị chống chỉ định hoăc không dung nạp.

- Điều trị tăng lipid máu hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao kết hợp với một statin, khi triglycerid và HDL cholesterol chưa được kiểm soát đầy đủ.

 

Cách dùng - Liều dùng

Các chế độ ăn uống bắt đầu trước khi dùng thuốc nên được tiếp tục. Đáp ứng với điều trị nên được theo dõi thông qua định lượng các trị số lipid trong huyết thanh. Nếu sau vài tháng (khoảng 3 tháng) vẫn chưa đạt được đáp ứng đầy đủ nên cân nhắc các biện pháp điều trị bổ sung hoặc biện pháp điều trị khác.

Liều lượng

Người lớn: Liều khuyến cáo 1 viên (200 mg fenofibrat)/ngày.

Liều lượng ở các đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân cao tuổi ( ≥ 65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều. Khuyến cáo dùng liều thông thường, trừ khi chức năng thận bị suy giảm với độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) < 60 ml/phút/1,73m2.

- Bệnh nhân suy thận:

+ Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/ 1,73m2): Không nên dùng fenofibrat.

+ Nếu eGFR từ 30 đến 59 ml/phút/1,73m2: Liều fenofibrat không nên quá 100 mg dạng chuẩn hoặc 67 mg dạng vi hạt mỗi ngày.

+ Nếu trong quá trình theo dõi, chỉ số eGFR giảm liên tục dưới 30 ml/phút/1,73 m2, nên ngưng sử dụng fenofibrat.

- Bệnh nhân suy gan: Không khuyến cáo sử dụng Hafenthyl 200 do thiếu dữ liệu.

- Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của fenofibrat ở trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Hiện chưa có dữ liệu. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng fenofibrat ở đối tượng này.

Cách dùng

- Uống thuốc trong bữa ăn.

- Cần uống thuốc kết hợp với chế độ ăn ít chất béo và luyện tập thể dục.

- Nếu bệnh nhân quên một lần dùng thuốc, uống liều kế tiếp cùng với bữa ăn tiếp. Sau đó uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

- Không được tự ý ngưng thuốc khi không có ý kiến của bác sĩ hoặc khi thuốc làm bạn cảm thấy chưa tốt vì nồng độ bất thường của chất béo trong máu cần được điều trị lâu dài.

- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

- Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

- Dị ứng với fenofibrat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

- Suy gan (bao gồm xơ gan mật và bất thường chức năng gan dai dẳng không xác định).

- Bệnh túi mật.

- Suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/ 1,73m2).

- Viêm tụy cấp tính hoặc mạn tính, ngoại trừ viêm tụy cấp do triglycerid huyết tăng cao trầm trọng.

- Nhạy cảm với ánh sáng hay phản ứng quang độ tính trong quá trình điều trị với các fibrat hoặc ketoprofen.

 

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Các nguyên nhân thứ phát gây tăng lipid huyết: Nguyên nhân thứ phát gây tăng lipid huyết như đái tháo đường týp 2 không kiểm soát, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn, điều trị bằng thuốc hoặc nghiện rượu nên được điều trị đầy đủ trước khi dùng fenofibrat. Nguyên nhân thứ phát gây tăng cholesterol huyết liên quan đến điều trị bằng thuốc đã biết như thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, estrogen, progestogen, thuốc tránh thai đường uống kết hợp, thuốc ức chế miễn dịch và thuốc ức chế protease. Trong những trường hợp này, cần xác định tăng lipid huyết là tiên phát hay thứ phát (có thể định lượng các trị số lipid gây ra bởi các tác nhân điều trị này).

- Chức năng gan: Giống như các thuốc hạ lipid khác, tăng nồng độ transaminase đã được báo cáo ở một số bệnh nhân. Đa số các trường hợp, sự tăng cao những chỉ số này là tạm thời, mức độ nhỏ và không có triệu chứng. Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase mỗi 3 tháng trong suốt 12 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó cần chú ý những bệnh nhân tăng nồng độ transaminase và ngưng điều trị nếu nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT) tăng cao hơn 3 lần mức bình thường của giới hạn trên. Khi có các dấu hiệu của bệnh viêm gan xảy ra (vàng da, ngứa), và chẩn đoán được xác nhận thông qua các xét nghiệm, nên ngưng điều trị với fenofibrat.

- Tuyến tụy: Viêm tụy đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng fenofibrat. Biến cố này có thể là kết quả điều trị thất bại ở những bệnh nhân tăng triglycerid huyết nặng, là một tác dụng trực tiếp của thuốc, hoặc là một hiện tượng thứ phát qua việc hình thành sỏi hoặc cặn lắng trong đường mật kèm tắc nghẽn ống mật.

Cơ: Ngộ độc cơ, bao gồm các trường hợp hiếm gặp như tiêu cơ vân kèm hoặc không kèm suy thận đã được báo cáo khi dùng các fibrat và các thuốc hạ lipid khác. Ti lệ mắc phải rối loạn này tăng lên trong trường hợp hạ albumin huyết và suy giảm chức năng thận từ trước. Bệnh nhân có yếu tố tiền đề mắc bệnh về cơ và/ hoặc tiêu cơ vân, bao gồm trên 70 tuổi, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc chứng rối loạn cơ di truyền, suỵ thận, suỵ giáp và uống nhiều rượu, có thể tăng nguy cơ tiêu cơ vân tiến triển. Ở những đối tượng này, nên cân nhắc kỹ giữa các lợi ích và nguy cơ của việc điều trị với fenofibrat.

Ngộ độc cơ nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân có biểu hiện đau cơ lan tỏa, viêm cơ, chuột rút và yếu cơ và/ hoặc có tăng chỉ số CPK (nồng độ cao quá 5 lần so với mức bình thường của giới hạn trên). Trong những trường hợp này nên ngưng sử dụng fenofibrat.

Nguy cơ ngộ độc cơ có thể tăng khi dùng đồng thời với các thuốc nhóm fibrat khác hoặc thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt trong trường hợp có tiền sử bệnh về cơ. Do đó, phối hợp thuốc nên dành riêng cho các bệnh nhân bị rối loạn lipid huyết nặng kèm nguy cơ tim mạch cao mà không có tiền sử bệnh về cơ, và cần theo dõi chặt chẽ khả năng ngộ độc cơ.

- Chức năng thận: Hafenthyl 200 chống chỉ định trong trường hợp suy thận nặng. Hafenthyl 200 nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận nhẹ tới trung bình. Nên điều chỉnh liều ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) 30-59 ml/phút/1,73m2.

Tăng creatinin huyết thanh có hồi phục đã được báo cáo ở bệnh nhân đơn trị liệu với fenofibrat hoặc phối hợp với các statin. Tăng creatinin huyết thanh thường ổn định theo thời gian và có xu hướng trở về mức bình thường khi ngưng điều trị, không có bằng chứng cho thấy creatinin huyết thanh tiếp tục tăng khi điều trị dài hạn.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, 10% bệnh nhân điều trị phối hợp fenofibrat và simvastatin và 4,4% bệnh nhân đơn trị liệu với statin có mức tăng creatinin nhiều hơn 30 μmol/L so với mức bình thường. 0,3% bệnh nhân đang điều trị phối hợp tăng creatinin liên quan đến lâm sàng với giá trị định lượng > 200 μmol/L.

Nên ngưng điều trị khi nồng độ creatinin cao hơn 50% mức bình thường của giới hạn trên. Nên định lượng nồng độ creatinin trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó

- Tá dược: Thuốc có chứa tá dược lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.

Quá liều

Triệu chứng: Chỉ có những trường hợp quá liều fenofibrat riêng lẻ được ghi nhận. Trong phần lớn các trường hợp, không có các triệu chứng quá liều được báo cáo.

Cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều, điều trị triệu chứng và các biện pháp hỗ trợ thích hợp nếu cần. Thẩm phân máu không loại bỏ được fenofibrat ra khỏi cơ thể.

Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng fenofibrat ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ tác hại gây quái thai nào. Tác dụng gây nhiễm độc phôi thai đã được quan sát thấy ở các liều trong phạm vi gây độc cho mẹ. Khả năng gây độc trên người chưa rõ. Do đó, chỉ dùng fenofibrat trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ.

Phụ nữ cho con bú

Không rõ fenofibrat và các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa người hay không. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ không thể loại trừ. Vì vậy, không nên dùng fenofibrat trong thời kỳ cho con bú.

Quy cách đóng gói

Hộp 05 vỉ x 10 viên nang cứng. Vỉ bấm Al - PVC trong.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Phân loại dược lý: Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrat).

Mã ATC: C10AB05.

Cơ chế tác dụng

Fenofibrat là một dẫn chất của acid fibric có tác dụng hạ lipid máu ở người. Fenofibrat tác động gián tiếp thông qua việc kích hoạt thụ thể PPARα (Peroxisome Proliferator Activated Receptor alpha), làm tăng quá trình phân giải lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglycerid có khả năng gây xơ vữa trong huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm quá trình tổng hợp apoprotein C-III. Kích hoạt PPARα cũng có thể làm tăng tổng hợp các apoprotein A-I và A-II.

Thuốc có thể làm giảm nồng độ cholesterol trong máu 20 - 25% và triglycend 40 - 50%. Có sự giảm cholesterol của các lipoprotein tỷ trọng thấp và rất thấp (LDL, VLDL) là những thành phần gây xơ vữa mạch và tăng cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL). Mối liên quan giữa tăng cholesterol máu và xơ vữa động mạch đã được xác lập, và cả mối liên quan giữa xơ vữa động mạch và nguy cơ mạch vành. Nồng độ HDL hạ có liên quan đến nguy cơ mạch vành cao. Nồng độ triglycerid cao cũng có liên quan đến tăng nguy cơ tim mạch

Có bằng chứng cho thấy việc điều trị với các fibrat có thể giảm nguy cơ mắc các biến cố bệnh mạch vành, tuy nhiên chưa nhận thấy giảm tử vong trong phòng ngừa tiên phát hoặc thứ phát của bệnh tim mạch. Mặc dù các fibrat có thể làm giảm nguy cơ các biến cố mạch vành ở người có HDL-cholesterol thấp hoặc triglycerid cao, nhưng nên dùng các statin (chất ức chế HMG-CoA reductase) trước tiên. Các fibrat chỉ là thuốc điều trị hàng đầu đối với những bệnh nhân có nồng độ triglycerid máu cao hơn 10 mmol/lít hoặc người không dung nạp được statin.

Fenofibrat cũng làm giảm acid uric máu ở người bình thường và người tăng acid uric máu do làm tăng đào thải acid uric ra nước tiểu.

Dược động học

Hấp thu: Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 4-5 giờ sau khi uống. Nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định trong suốt quá trình điều trị. Sự hấp thu fenofibrat tăng lên khi dùng chung với thức ăn.

Phân bố: Acid fenofibric liên kết mạnh với albumin huyết tương (hơn 99%).

Chuyển hóa: Sau khi uống, fenofibrat nhanh chóng bị thủy phân bởi các esterase thành acid fenofibric, là chất chuyển hóa có hoạt tính. Không tìm thấy dạng fenofibrat chưa biến đổi trong huyết tương. Fenofibrat không phải là cơ chất của CYP3A4 và không liên quan đến các chuyển hóa qua microsom ở gan.

Thải trừ: Thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Thực tế thuốc được đào thải trong vòng 6 ngày. Fenofibrat được đào thải chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và dạng liên hợp glucuronid. Ở bệnh nhân cao tuổi, độ thanh thải huyết tương toàn phần biểu kiến của acid fenofibric không thay đổi. Các nghiên cứu động học khi điều trị liều đơn và điều trị liên tục chứng minh thuốc không tích lũy trong cơ thể. Acid fenofibric không bị loại bỏ qua quá trình thẩm phân máu. Thời gian bán thải của acid fenofibric trong huyết tương khoảng 20 giờ.

 

Đặc điểm

Viên nang cứng, cỡ nang số 1, nắp nang và thân nang màu cam nâu, bên trong có chứa cốm thuốc màu trắng đến trắng ngà. Viên bóng đẹp, lành lặn, vỏ nang không móp méo.