Hotline

HOTLINE:

0855553494

Happi 20 trị trào ngược dạ dày, thực quản (10 vỉ x 10 viên)

  •  Mã sản phẩm: Happi 20
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 35
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Trị trào ngược dạ dày, thực quản.
    • Hoạt chất: Rabeprazol
    • Thương hiệu: Zydus Cadila (Ấn Độ)
    • Nhà sản xuất: Cadila Pharmaceuticals Ltd 
    • Nơi sản xuất: Ấn Độ
    • Dạng bào chế: Viên nén bao tan trong ruột
    • Cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VN-20397-17
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Mỗi viên nén bao tan trong ruột có chứa:

Hoạt chất: Rabeprazol natri 20mg

Tá dược: Mannitol, crospovidon, magnesi oxid nhẹ, PVP K-25, isopropyl alcohol, silic dioxid keo, talc tinh chế, natri stearyl fumarat, Instacoat Moist Shield IC-AMS-II-3649, nước tinh khiết, Instacoat IC-EN-640, methylen clorid.

Bay hơi trong quá trình sản xuất, không tham gia vào thành phần cuối của thuốc.

Công dụng (Chỉ định)

Rabeprazol được chỉ định để làm lành vết loét và giảm triệu chứng ăn mòn hoặc loét do bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD). Thuốc cũng được dùng điều trị duy trì cảc vết loét và làm giảm tỉ lệ tái phát hoặc triệu chứng ợ nóng ở các bệnh nhân có ăn mòn hoăc loét do trào ngược dạ dày thực quản.

Rabeprazol được chỉ định để làm lành các vết loét và giảm triệu chứng loét tá tràng và loét dạ dày lành tính. Thuốc cũng có thể dùng với cá kháng sinh thích hợp theo phác đô diệt H. pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày có nhiễm vi khuẩn.

Rabeprazol được dùng để điều trị lâu dài ở bệnh nhân tăng tiết dịch vị, bao gồm cả hội chứng Zollinger-Ellison.

Cách dùng - Liều dùng

Thuốc dùng đường uống. Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.

Điều trị ăn mòn hoặc loét do trào ngược dạ dày thực quản: 1 viên 20 mg/ngày x 4 - 8 tuần. Nếu bệnh nhân không lành sau 8 tuần thì cần điều trị thêm 1 đợt 8 tuần nữa.

Loét tá tràng và loét dạ dày lành tính: 20 mg/ngày, thường khoảng 6 - 12 tuần. Khuyên dùng 20mg rabeprazol với 500mg clarithromycin và 1g amoxicillin (các thuốc đều uống 2 lần/ngày) trong vòng 7 ngày để diệt trừ H. pylori ở những bệnh nhân loét dạ dày có nhiễm vi khuẩn.

Bệnh tăng tiết dịch vị, gồm cả hội chứng Zollinger-Ellison: 60 mg/lần/ngày. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân và theo thời gian chỉ dẫn của bác sĩ.

Không cần điều chỉnh liều ở người già, người có bệnh thận hoặc người suy gan nhẹ đến vừa.

Nên nuốt nguyên viên thuốc, không được nhai, nghiền nát hoặc bẻ viên thuốc.

Trẻ em: Chưa có nghiên cứu về sử dụng rabeprazol cho trẻ em.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Chống chi định ở bệnh nhân đã có mẫn cảm với rabeprazol, dẫn xuất benzimidazol và bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Bệnh nhân cần được khuyến cáo không nên nhai hoặc nghiền nát viên thuốc mà phải nuốt nguyên cả viên.

Việc cải thiện triệu chứng qua điều trị với rabeprazol natri không loại trừ sự hiện diện của ung thư dạ dày hoặc thực quản, do đó cần phải loại trừ khả năng ác tính trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân điều trị dài hạn (đặc biệt là điều trị hơn 1 năm) cần được kiểm tra đều đặn.

Không khuyến cáo dùng thuốc ờ trẻ em, do không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm tuổi này.

Đã có báo cáo khi lưu hành trên thị trường về rối loạn tạo máu (thiếu tiểu cầu vả bạch cầu trung tính. Trong hầu hết các trường hợp, không thể xác định được nguyên nhân khác, biến cố này không có biến chứng và hết khi ngưng thuốc.

Bất thường enzyme gan đã gặp ở các thử nghiệm lâm sàng và cũng đã được báo cáo từ khi lưu được phép lưu hành. Trong hầu hết các trường hợp, không xác định được nguyên nhân khác, biến cố này không có biến chứng và hết khi ngưng thuốc.

Không có bằng chứng về các vấn đề về an toàn liên quan thuốc trong một nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình với kiểm soát tuổi và giới tính. Tuy nhiên không có dữ liệu lâm sàng về sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc người kê đơn cần thận trọng khi điều trị lần đầu ở những bệnh nhân này.

Dùng đồng thời rabeprazol natri và atazanavir không được khuyến cáo.

Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiêu hóa như Salmonella, Campylobacter và Clostridium difficile.

Các thuốc ức chế bơm proton, đặc biệt nếu dùng liều cao và thời gian dài (> 1 năm), có thể làm tăng nguy cơ rạn gãy xương hông, cổ tay và cột sống. Các nghiên cứu quan sát cho thấy các thuốc ức chế bơm proton có thể gây tăng nguy cơ rạn gãy khoảng 10 - 40%. Một số sự gia tăng này có thể do các yếu tố nguy cơ khác. Bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cần được chăm sóc theo các hướng dẫn lâm sàng hiện tại và có thể cung cấp thêm vitamin D và calci.

Giảm magnesi máu nghiêm trọng đã được báo cáo ờ các bệnh nhân điều trị với các chất ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng, và trong hầu hết các trường hợp dùng 1 năm. Biểu hiện nghiêm trọng của giảm magnesi máu bao gồm mệt mỏi, co cứng, mê sảng, co giật, chóng mặt và loạn nhịp thất nhưng cũng có thể khởi đầu lặng lẽ và bị bỏ qua, giảm magnesi máu cải thiện sau khi thay thế magnesi và dừng thuốc.

Đối với bệnh nhân sẽ điều trị lâu dài hoặc bệnh nhân dùng thuốc ức chế bơm proton với digoxin hoặc các thuốc gây hạ magnesi máu (ví dụ thuốc lợi tiểu), cần xét nghiệm nồng độ magnesi trong máu trước khi khởi đầu điều trị và định kỳ trong quá trình điều trị.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Phản ứng ngoại ý thường gặp nhất, trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với rabeprazol là đau đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, nổi ban và khô miệng. Hầu hết các biến cố ngoại ý xảy ra trong các nghiên cứu lâm sàng là nhẹ đến trung bình, thoáng qua trong thực tế/ Các biến cố ngoại ý sau đâ được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng và khi lưu hành trên thị trường.

Tần suất được định nghĩa như sau: hay gặp (> 1/100, < 1/10), ít gặp (>1/1000, < 1/100), hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 10000).

Hệ cơ quan

Thường gặp

Ít gặp

Hiếm gặp

Rất hiếmgặp

Không rõ

Nhiễm trùng và
nhiễm ký sinh
trùng

Nhiễm trùng

 

 

 

 

Rối loạn máu và hệ
bạch huyết

 

 

Giảm bạch cầu
trung tính
Giảm bạch cầu
Giảm tiểu cầu
Tăng bạch cầu

 

 

Rối loan hệ miễn
dịch

 

 

Quá mẫn1,2

 

 

Rối loạn chuyển
hóa và dinh dưỡng

 

 

Chán ăn

 

 

Rối loạn tâm thần

Mất ngủ

Bồn chồn

Trầm cảm

 

Hỗn loạn

Rối loan hệ thần
kinh

Đau đầu
Chóng mặt

Buồn ngủ

 

 

 

Rối loạn thị giác

 

 

Rối loạn thị giác

 

 

Rối loạn mạch

 

 

 

 

Phù ngoại
biên

Rối loạn hồ hấp,
ngực và trung thất

Ho

Viêm họng

Viêm mũi

Viêm phế
quản

Viêm xoang

 

 

 

Rối loạn tiêu hóa

Tiêu chảy,
buồn nôn,
nôn, đau
bụng, táo
bón, đầy hơi

Khó tiêu,
khô miệng,
ợ hơi

Viêm dạ dày
Viêm miệng
Rối loạn vị giác

 

 

Rối loạn gan mật     Viêm gan
Vàng da
Bệnh não gan3
   

Rối loạn da và mô

dưới da

  Phát ban
Ban đỏ

Ngứa,

Vã mồ hôi ,
Phản ứng nổi
bóng nước

Hồng ban
đa dạng
Hoại tử
biểu bì da
nhiễm độc
(TEN)

Hội chứng
Stevens-
Johnson
(SIS)

 
Rối loạn cơ xưong,
mô liên kết và
xương
Đau không
đặc hiệu
Đau lưng
Đau cơ
Chuột rút
Đau khớp
Rạn/nứt
hông, cổ
tay, cột
sống4
     
Rối loạn hệ sinh
sản và vú
        Chứng to vú
ở nam giới
Rối loạn toàn thân
và tại vị trí dùng
thuốc
Suy nhược
Hội chứng
giả cúm

Đau ngực
Ớn lạnh

Sốt

     
Xét nghiệm   Tăng men
gan3
Tăng cân    

Bao gồm sưng mặt, hạ huyết áp và khó thở.

Ban đỏ, phản ứng nổi bóng nước và phản ứng quá mẫn thường mất đi khi ngưng thuốc.

Báo cáo hiếm gặp về bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan. Khi điều trị ở bệnh nhân suy gan nặng, người kê đơn cần thận trọng khi dùng thuốc lần đầu ở các bệnh nhân này.

Xem phần Khuyến cáo và thận trọng khi dùng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng dùng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Rabeprazol natri gây ức chế tiết acid của dạ dày mạnh và kéo dài. Tương tác giữa thuốc và sự hấp thu phụ thuộc pH có thể xảy ra. Dùng đồng thời rabeprazol natri và ketoconazol hoặc itraconazol có thể gây giảm đáng kể nồng độ thuốc kháng nấm trong huyết tương. Do đó từng bệnh nhân cần được theo dõi để quyết định xem có cần thiết giảm liều khi dùng đồng thời với ketoconazol và ltraconazol.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các kháng acid dùng đồng thời với rabeprazol natri và trong một nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc cụ thể, không quan sát thấy tương tác với kháng acid dạng lỏng.

Dùng đồng thời atazanavir 300mg/ritonavir 10mg với omeprazol (40 mg/ngày) hoặc atazanavir 400mg với lansoprazol (60 mg/ngày) đối với người tình nguyện khỏe mạnh dẫn tới giảm.

Quá liều

Cho đến nay rất hiếm báo cáo về quá liều có chủ định hay ngẫu nhiên. Liều tối đa không vượt quá 60mg x 2 lần/ngày, hay 160mg x 1 lần/ngày. Những tác dụng này theo ghi nhận được nhìn chung rất ít và có thể hồi phục rất ít và có thể hồi phục mà không cần có sự can thiệp y học nào khác. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Rabeprazol natri gắn kết nhiều với protein huyết tương và do đó không dễ dàng thẩm tách. Như trong những trường hợp quá liều khác, nên điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp nâng tổng trạng.

Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai: Không có dữ liệu về an toàn trên phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về sinh sản tiến hành trên chuột và thỏ cho thấy không có bằng chứng về suy giảm sinh sản hoặc ảnh hưởng đến phôi thai do rabeprazol natri, mặc dù có sự giảm trao đổi chất giữa nhau thai và thai ở chuột. Chống chi định dùng ở phụ nữ có thai.

Đang nuôi con bú: Không rõ rabeprazol natri có tiết vào sữa mẹ hay không. Không có nghiên cứu trên phụ nữ đang nuôi con bú. Rabeprazol natri có bài tiết vào sữa ở chuột. Do vậy không nên dùng thuốc khi đang nuôi con bú.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30oC, tránh ánh sáng và ẩm.

Quy cách đóng gói

Hộp 10 vỉ x 10 viên nén bao tan trong ruột.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Rabeprazol natri thuộc nhóm chống tiết dẫn xuất của benzimidazol. Thuốc không có đặc tính chống tiết acetylcholin hoặc đối kháng H2 histamin, nhưng có tác dụng ức chế sự bài tiết acid dạ dày do ức chế đặc hiệu trên enzyme H+/K+ - ATPase ở bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày. Hệ enzyme này được xem là bơm acid (proton), do đó rabeprazol natri dễ được xếp vào nhóm thuốc ức chế bơm proton dạ dày, ngăn chặn bước cuối cùng của sự tạo thành acid. Tác dụng này có liên quan đến liều dùng và dẫn đến ức chế cả sự tiết acid cơ bản lẫn sự tiết acid kích thích bất kể do tác nhân kích thích nào.

Hoạt tính chống tiết: Sau khi dùng liều 20mg rabeprazol natri, tác dụng chống tiết bắt đầu xuất hiện trong vòng 1 giờ, hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 2 đến 4 giờ. Sau liều đầu tiên 23 giờ, ức chế tiết acid cơ bản là 69% và ức chế tiết acid kích thích bởi thức ăn là 82%, thời gian ức chế kéo dài đến 48 giờ. Thời gian thuốc có tác dụng dược lý dài hơn nhiều so với thời gian bán hủy (khoảng 1 giờ), có thể do sự liên kết kéo dài với enzyme H+/K+ - ATPase ở thành dạ dày. Hiệu quả ức chế tiết acid của rabeprazol natri tăng nhẹ khi dùng tiếp theo mỗi ngày một liều và đạt ổn định sau 3 ngày.

Tác dụng trên gastrin huyết thanh: Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân được điều trị với 20mg rabeprazol natri ngày 1 lần, kéo dài đến 24 tháng. Mức gastrin huyết thanh tăng trong 2 đến 8 tuần đầu, cho thấy hiệu quả ức chế trên tiết acid. Mức gastrin trở về như trước khi điều trị, thường trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi ngừng thuốc.

Dược động học

Hấp thu: Rabeprazol natri được bào chế dạng viên nén bao tan trong ruột do đặc tính dễ bị phân hủy bởi acid. Do đó sự hấp thu rabeprazol chỉ xảy xa sau khi thuốc rời khỏi dạ dày. Thuốc hấp thu nhanh, với nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 3,5 giờ sau khi uống liều 20mg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và AUC là tuyến tính trong khoảng liều 10mg đến 40mg. Sinh khả dụng tuyệt đối của liều 20mg đường uống (so với đường tĩnh mạch) là khoảng 52% do một phần lớn thuốc bị chuyển hóa trước. Ngoài ra sinh khả dụng có vẻ không tăng sau khi lặp lại liều. Ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải huyết tương khoảng 1 giờ (từ 0,7 đến 1,5 giờ), và độ thanh thải toàn cơ thể ước tính là 283 ± 98 ml/phút. Không thấy có tương tác với thức ăn trên làm sàng. Cả thức ăn và thời gian dùng thuốc đều không ảnh hưởng đến sự hấp thu của rabeprazol natri.

Phân bố: Rabeprazol gắn với protein huyết tương khoảng 97%.

Chuyển hóa và thải trừ: Rabeprazol natri cũng như các chất ức chế bơm proton khác (PPI) chuyển hóa thông qua hệ thống chuyển hóa thuốc của gan cytochrom P450 (CYP450). Các nghiên cứu in vitro ở microsome gan người cho thấy rabeprazol natri được chuyên hóa bởi isoenzyme của CYP450 (CYP2C19 và CYP3A4). Trong các nghiên cứu này, tại nồng độ thuốc mong muốn trong huyết thanh, rabeprazole không gây cảm ứng cũng không ức chế CYP3A4; và mặc dù các nghiên cứu in vitro không phải luôn luôn dự đoán được kết quả in vivo nhưng kết quả của những nghiên cứu này cho phép dự đoán không có tương tác giữa rabeprazol và cyclosporin. Ở người các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là thioether (Ml) và carboxylic acid (M6) và các chất chuyển hóa phụ với nồng độ thấp hơn là sulphone (M2), desmethyl-thioether (M4) và dạng liên hợp với acid mercapturic (M5). Chỉ có dạng chuyển hóa desmethyl (M3) có hoạt tính kháng tiết, nhưng không xuất hiện trong huyết tương.

Sau khi uống 1 liều duy nhất 20mg rabeprazol natri được đánh dấu bằng 14C, không tìm thấy thuốc dạng không chuyển hóa trong nước tiểu. Khoảng 90% thuốc được đào thải qua nước tiểu chủ yếu là 2 chất chuyển hóa: liên hợp với acid mercapturic (M5) và acid carboxylic (M6), và hai chất chuyển hóa chưa rõ. Phần còn lại được tìm thấy trong phân.

Giới tính: Được điều chỉnh đối với chiều cao và trọng lượng cơ thể, không thấy có sự khác biệt đáng kể về các thông số dược động học sau khi uống 1 liều đơn 20mg rabeprazol natri.

Suy thận: Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, cần được thẩm tách máu thường xuyên (độ thanh thải creatinin ≤ 5 mL/phút/1,73 m2), sự thải trừ là tương đương với người tình nguyện khỏe mạnh. AUC và Cmax ở những bệnh nhân này thấp hơn khoảng 35% so với người tình nguyện khỏe mạnh. Thời gian bán thải trung bình khoảng 0,82 giờ ở người tình nguyện khỏemạnh, và khoảng 0,92 giờ ở bệnh nhân trong khi đang được thẩm thách máu và khoảng 3,6 giờ sau khi thẩm tách. Độ thanh thải ở bệnh nhân có bệnh thận cần thẩm tách máu duy trì gấp khoảng 2 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh.

Suy chức năng gan: Ở người suy gan nhẹ đến trung bình, sau khi dùng liều đơn 20mg rabeprazol, AUC tăng gấp đôi và thời gian bán thải tăng gấp 2 - 3 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên, sau khi dùng liều 20mg trong vòng 7 ngày, AUC chỉ tăng lên khoảng 1,5 lần và Cmax tăng 1,2 lần. Thời gian bán thải của rabeprazol ở bệnh nhân suy gan là 12,3 giờ so với 2,1 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh. Đáp ứng dược lực học (kiểm soát pH dạ dày) ở cả 2 nhóm là tương đương về mặt lâm sàng.

Người cao tuổi: Sự đào thải rabeprazol giảm nhẹ ở người cao tuổi. Sau 7 ngày dùng rabeprazol natri 20mg, AUC tăng xấp xỉ gấp đôi, Cmax tăng khoảng 60% và thời gian bán thải tăng khoảng 30% so với người tình nguyện trẻ khỏe mạnh. Tuy nhiên không thấy có bằng chứng về tích lũy thuốc.

Tính đa dạng cùa CYP2Ci9: Sau khi dùng rabeprazol 20 mg/ngày trong 7 ngày, người có CYP2C19 dạng chuyển hóa chậm, có AUC và thời gian bán thải khoảng 1,9 và 1,6 lần so với người có dạng chuyển hóa nhanh, trong khi Cmax chỉ tăng 40%

Đặc điểm

Viên nén bao tan trong ruột.