Thành phần
Mỗi viên chứa:
Methocarbamol 750 mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, Natri lauryl sulfat, Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30,Talc, Sodium starch glycolat (DST), Silicon dioxid, Magnesi stearat, Tartrazin.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc dùng điều trị ngắn hạn rối loạn cơ xương cấp liên quan đến đau do co thắt cơ.
Cách dùng - Liều dùng
Người lớn: liều thông thường là 2 viên/lần, uống 4 lần/ngày, nhưng liều đáp ứng điều trị thấp hơn là 1 viên, uống 3 lần/ngày.
Người cao tuổi: uống 1/2 liều thông thường, hoặc liều thấp hơn có thể đáp ứng điều trị.
Trẻ em: không khuyên dùng cho trẻ em
Người bệnh suy gan: Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan mãn tính khi uống Methocarbamol nữa đời thải trừ có thể kéo dài. Do đó, cần xem xét để tăng liều.
Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo độ tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp thuốc.
Sử dụng qua đường uống.
Thời gian điều trị: thời gian dùng thuốc phụ thuộc vào các triệu chứng do tăng trương lực cơ, nhưng không nên quá 30 ngày.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với Methocarbamol hoặc bất cứ thành phần của thuốc.
Bệnh nhân hôn mê, tiền hôn mê.
Tổn thương não
Nhược cơ
Động kinh
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Sử dụng thận trọng với bệnh nhân suy gan, thận.
Methocarbamol có tác dụng giảm đau thần kinh trung ương, nên bệnh nhân cần được cảnh báo vể ảnh hưởng khi kết hợp với rượu hoặc các thuốc chống trầm cảm.
Trong thuốc có chứa tá dược:
Natri lauryl sulfat: Dùng thận trọng với người có làn da nhạy cảm vì có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chít hoặc cảm giác đốt.
Lactose monohydrat: Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hay kém hấp thu glucose - galactose.
Quá liều
Quá liều:
Quá liều của Methocarbamol thường do dùng cùng với rượu hay các chất ức chế thần kinh trung ương khác bao gồm các triệu chứng sau: buồn nôn, ngủ gật, hạ huyết áp, động kinh hay hôn mê. Có người còn sống sót sau khi dùng 22 - 30g Methocarbamol mà không bị ngộ độc nghiêm trọng. Một người khác sống sót ở liều 30 - 50g. Triệu chứng chính trong cả hai trường hợp là cực kỳ buồn ngủ. Chủ yếu điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp tử vong do quá liều.
Xử trí:
Kiểm soát quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Các phương pháp hỗ trợ bao gồm: duy trì đường hô hấp, theo dõi lưu lượng nước tiểu, các dấu hiệu của sự sống và truyền dịch nếu cần thiết. Sự hữu dụng của thẩm phân máu khi quá liều Methocarbamol chưa được biết.
Thai kỳ và cho con bú
Nghiên cứu khả năng sinh sản trên động vật chưa thực hiện với Methocarbamol. Cũng chưa biết Methocarbamol có thể gây hại bào thai khi dùng ở phụ nữ mang thai hay có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản hay không.
Độ an toàn khi dùng Methocarbamol chưa được thiết lập khi xem xét tác dụng phụ trên sự phát triển của bào thai. Hiếm có các báo cáo về bất thường thai nhi khi dùng Methocarbamol. Vì thế không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai đặc biệt trong giai đoạn đầu mang thai trừ khi có đánh giá của Bác sĩ về lợi ích vượt hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Methocarbamol và chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa chó. Tuy nhiên không biết là Methocarbamol và chất chuyển hóa có vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc tiết vào sữa mẹ nên sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ.
Mã ATC: M03B A03.
Methocarbamol có tác động giãn cơ trơn kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và thắt cơ. Trong điều trị, Methocarbamol cho tác động nhanh (sau 30 phút), hiệu quả tác dụng cao và kéo dài. Liều sử dụng thông thường của Methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các nơron vận động.
Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
Dược động học
Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương sau khoảng 1-2 giờ.
Phân bố: Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương.
Thải trừ: thời gian bán thải của Methocarbamol là 0,9 - 1,8 giờ. Đào thải nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu.
Ở người suy thận: Độ thanh thải của Methocarbamol ở bệnh nhân suy thận có thẩm phân máu giảm khoảng 40% so với người bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình ở hai nhóm này là giống nhau.
Ở người suy gan: ở bệnh nhân xơ gan thứ phát do nghiện rượu. Độ thanh thải toàn phần trung bình của Methocarbamol giảm khoảng 70% so với người bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình kéo dài khoảng 3,4 giờ. Phần Methocarbamol gắn với protein huyết tương giảm tới 40 - 50% so với 46 - 50% ở người bình thường cùng độ tuổi và cân nặng.