Thành phần
Hoạt chất: Cetirizin Hydrochloride BP 10mg
Tá dược: Lactose; Tinh bột ngô, Povidone (K30), Magnesi Stearate, Hypromellose (HPMC), acid Sorbic, Titan Dioxid, Talc tinh khiết, Macrogol (Polyethylene Glycol 6000), Polysorbate.
Công dụng (Chỉ định)
Cetirizin hydroclorid được dùng để điều trị viêm mũi theo mùa và viêm màng kết, viêm mũi dị ứng tái diễn, ngứa và nổi mày đay.
Cách dùng - Liều dùng
Có thể dùng trước và sau khi ăn.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: dùng 5mg hoặc 10mg một lần trong ngày, tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh.
Trẻ em 6 - 11 tuổi: dùng 5mg hoặc 10mg một lần trong ngày, tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh. Nếu dùng dạng siro, dùng 1 hoặc 2 thìa canh một lân trong ngày.
Trẻ em 2 - 5 tuổi: Liều được khuyên là 2.5mg (1/2 thìa canh) một lần trong ngày. Liều trong nhóm bệnh nhân nàỵ có thể tăng lên đến 5mg (1 thìa canh) một lần trong ngày hoặc 2.5mg (1/2 thìa canh) dùng 2 lần trong ngày cách nhau 12 giờ, tùy mức độ trâm trọng của bệnh và sự đáp ứng của bệnh nhân
Độ an toàn và hiệu qủa của thuốc đối với trẻ dưới 2 tuối chưa được nghiên cứu.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Phản ứng quá mẫn với cetirizin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc hydroxyzin.
Có thai và cho con bú
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Đã có báo cáo xảy ra phản ứng buồn ngủ trong các bệnh nhân dùng cetirizin trong khi thử lâm sàng. Vì vậy, phải coi chừng khi lái xe và vận hành máy, nhất là các máy có tiềm năng gây nguy hiểm.
Phải tránh dùng đồng thời cồn hoặc các chất làm dịu thần kinh trung ương, vì có thể làm giảm thêm sự tỉnh táo và suy yếu thêm sự hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
Dùng cho bệnh nhân suy gan
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi có suy gan, không được dùng vượt quá 5mg một lần trong ngày. Tương tự đối với trẻ em 6 - 11 tuổi có suy gan cũng chỉ dùng liều 5mg một lần trong ngày. Không nên dùng cho trẻ em 2 - 5 tuổi có suy gan.
Dùng cho bệnh nhân suy thận
Người lớn và trẻ em từ 12 trở lên có chức năng thận suy giảm hoặc đang thẩm tích máu, liều dùng không được vượt quá 5mg một lần trong ngày. Tương tự, đối với trẻ em 6 - 11 tuổi có suy thận, nên dùng 5mg một lần trong ngày. Không nên dùng cetirizin cho trẻ em 2 - 5 tuổi có suy thận.
Dùng cho người lớn tuổi
Những bệnh nhân lớn tuổi thường có chức năng thận suy giảm. Do vậy, phải chọn liều cẩn thận và có thể cần thiết phải giám sát chức năng thận.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Phản ứng phụ thường gặp trong các bệnh nhân 12 tuổi trở lên là buồn ngủ. Mệt mỏi, khô miệng, viêm họng và hoa mắt, chóng mặt cùng với các phản ứng phụ khác cũng đã được ghi nhận đối với nhóm bệnh nhân này. Trong các bệnh nhân 6 - 11 tuổi, các phản ứng thường gặp là buồn ngủ và đau bụng.
Số lượng và tần số các phản ứng phụ được báo cáo trong nhóm bệnh nhân 2 - 5 tuổi cũng tương tự như trong nhóm 6 - 11 tuổi.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác với các thuốc khác
Không có tương tác dược động học nào quan sát được với pseudoephedrin, antipirin, etoconazol, erythromycin, và azythromycin.
Khi dùng cùng với theophyllin thì thanh thải của cetirizin bị giảm đi.
Tương tác vói thực phẩm
Không có ảnh hưởng của thực phẩm lên sự hâp thụ của cetirizin.
Quá liều
Trong trường hợp quá liều, điều trị theo triệu chứng và hỗ trợ. Không có chất chống độc đặc hiệu đôi với cetirizin. Không thể loại bỏ cetirizin có hiệu quả bằng thẩm tích máu.
Thai kỳ và cho con bú
Độ an toàn và hiệu quả trong phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Vì vậy, khi có thai và cho con bú không nên dùng cetirizin.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng và độ ẩm.
Quy cách đóng gói
Hộp 5 vỉ, mỗi vỉ 4 viên.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cetirizin là một chất chuyển hóa được carboxyl hóa của hydroxyzin. Nó là một chất kháng histamin có tác dụng dài. Hiệu quả chính của nó thông qua trung gian ức chế chọn lọc các thụ thể ngoại biên H1. Nó có các tính chất chống dị ứng rõ rệt và ức chế loại chất ưa eosin trong phản ứng dị ứng. Hoạt tính kháng histamin của cetirizin đã rõ ràng được ghi trong tài liệu nghiên cứu theo các mô hình khác nhau trên động vật và người. Trong các mô hình thử trên động vật in vivo và ex vivo đã chứng tỏ hoạt tính chống tiết cholin và kháng serotonin không đáng kể.
Dược động học
Cetirizin được hấp thụ nhanh với Tmax khoảng 1 giờ sau khi uống viên hoặc siro ở người lớn. Thực phẩm không ảnh hưởng đến phạm vi tác động của cetirizin (AUC) nhưng Tmax và Cmax giảm đi khi có thực phẩm. Liên kết của cetirizin với protein trong huyết tương trung bình là 93%. 70% lượng thuốc uống được tìm thấy trong nước tiểu và 10% trong phân. Sự chuyển hóa bước một của cetirizin ở mức độ thấp.