Thành phần
Mỗi viên nén chứa:
Hoạt chất: Levocetirizine dihydrochloride 5 mg.
Tá dược: Lactose monohydrate (compressible grade), Cellulose Microcrystaline (Avicel PH-102), Silica Colloidal Anhydrous, Magnesium Stearate (từ thực vật), Opadry White OY - 58900, Nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (kể cả viêm mũi dị ứng dai dẳng) và mày đay ở người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Cách dùng - Liều dùng
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Liều dùng khuyến cáo là 5 mg/ngày.
Người già
Khuyến cáo điều chỉnh liều ở người già bị suy thận trung bình đến nặng.
Bệnh nhân suy thận
Khoảng cách giữa các liều phải được cá nhân hóa tùy theo chức năng thận. Tham khảo bảng sau và điều chỉnh liều khi cần. Để có thể sử dụng bảng sau, cần ước lượng thanh thải creatinine huyết thanh (CLcr) ml/phút của bệnh nhân. Thanh thải CLcr (ml/phút) có thể được ước lượng từ nồng độ creatinine (mg/dl) trong huyết thanh.
Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy chức năng thận
Nhóm
|
Thanh thải creatinin (ml/phút)
|
Liều dùng và tần suất
|
Bình thường
|
≥ 80
|
1 viên, một lần/ngày
|
Nhẹ
|
50 - 79
|
1 viên, một lần/ngày
|
Trung bình
|
30 - 49
|
1 viên mỗi hai ngày
|
Nặng
|
< 30
|
1 viên mỗi 3 ngày
|
Bệnh thận giai đoạn cuối - Bệnh nhân đang thẩm phân
|
< 10
|
chống chỉ định
|
Ở trẻ em bị suy thận, liều dùng sẽ được điều chỉnh theo từng bệnh nhân dựa trên thanh thải thận và trọng lượng cơ th. Hiện chưa có dữ liệu chuyên biệt cho trẻ em suy thận.
Trẻ em suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân chỉ suy gan. Ở những bệnh nhân suy gan và suy thận, khuyến cáo điều chỉnh liều dùng (xem phần Bệnh nhân suy thận ở trên).
Trẻ em
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi:
Liều dùng khuyến cáo là 5mg/ngày
Đối với trẻ em từ 2 đến 6 tuổi, việc điều chỉnh liều không thể thực hiện được với viên nén bao phim. Khuyến cáo dùng chế phẩm levocetirizine dành cho trẻ em.
Cách dùng
Viên nén bao phim chỉ dùng để uống, nuốt nguyên viên thuốc với nước, có thể uống thuốc trong bữa ăn hoặc không. Khuyến cáo dùng thuốc một lần/ngày.
Thời gian sử dụng:
Viêm mũi dị ứng theo mùa (triệu chứng kéo dài ít hơn 4 ngày/tuần hoặc liên tục trong ít hơn 4 tuần) phải được điều trị tùy theo tình trạng bệnh và tiền sử bệnh, có thể ngừng dùng thuốc khi không còn triệu chứng và có thể bắt đầu lại khi triệu chứng tái phát.
Trong viêm mũi dị ứng dai dẳng (triệu chứng kéo dài hơn 4 ngày/tuần và liên tục trong hơn 4 tuần), cần điều trị liên tục bệnh nhân trong thời gian tiếp xúc với kháng nguyên. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy có thể sử dụng viên nén bao phim levocetirizine 5mg trong 6 tháng.
Đối với mày đay mạn tính và viêm mũi dị ứng mãn tính, có thể sử dụng cetirizine trong 1 năm.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn cảm với levocetirizine, các dẫn chất khác của piperazine, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy thận nặng với thanh thải creatinine < 10 ml/phút.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Không khuyến cáo sử dụng viên nén bao phim cho trẻ em dưới 6 tuổi do dạng bào chế này không được chia liều nhỏ. Khuyến cáo sử dụng chế phẩm levocetirizine dành cho trẻ em.
Thận trọng khi sử dụng thuốc đồng thời với rượu.
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có khuynh hướng bị bí tiểu (như tổn thương cột sống, phì đại tiền liệt tuyến) do levocetirizine có thể làm tăng nguy cơ bí tiểu.
Bệnh nhân không dung nạp galactose do di truyền, thiếu Lapp lactase hoặc không hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên:
Trong các nghiên cứu điều trị ở nam và nữ từ 12 đến 71 tuổi,15,1% bệnh nhân trong nhóm sử dụng levocetirizine 5 mg bị ít nhất một phản ứng có hại so với 11,3% ở nhóm giả dược. 91,6 % các tác dụng không mong muốn từ nhẹ đến trung bình.
Trong các thử nghiệm điều trị, tỷ lệ ngừng điều trị do phản ứng có hại của thuốc là 1,0% (9/935) xảy ra ở nhóm dùng levocetirizine 5 mg và 1,8% (14/771) ở nhóm giả dược.
Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị levocetirizine ở 935 người sử dụng thuốc liều khuyến cáo 5mg/ngày. Trong nhóm này, tần suất các phản ứng có hại được ghi nhận xảy ra ở 1% hoặc lớn hơn (thường gặp: >1/100, <1/10) trong nhóm dùng levocetirizine 5 mg hoặc giả dược:
Tác dụng
(WHO ART)
|
Giả dược
(n =771)
|
Levocetirizine 5 mg
(n = 935)
|
Nhức đầu
|
25 (3,2 %)
|
24 (2,6 %)
|
Ngủ gà
|
11 (1,4%)
|
49 (5,2 %)
|
Khô miệng
|
12(1,6%)
|
24 (2,6%)
|
Mệt mỏi
|
9 (1,2 %)
|
23 (2,5 %)
|
Các tác dụng có hại ít gặp (tần suất: >1/1000, <1/100) như suy nhược hoặc đau bụng đã được ghi nhận.
Tỉ lệ các phản ứng gây ngủ như ngủ gà, mệt mỏi và suy nhược thường gặp hơn (8,1 %) ở nhóm dùng levocetirizine so với 3,1 % ờ nhóm dùng giả dược.
Trẻ em
Trong hai nghiên cứu có kiểm soát với giả dược ở trẻ em từ 6-11 tháng tuổi và 1-6 tuổi, 159 trẻ sử dụng levocetirizine liều 1,25 mg/ngày trong 2 tuần và 1,25 mg, hai lần/ngày tương ứng. Tần suất các phản ứng có hại được ghi nhận xảy ra 1 % hoặc lớn hơn trong nhóm dùng levocetirizine hoặc giả dược.
Hệ cơ quan và tác dụng không mong muốn
|
Giả dược (n=83)
|
Levocetirizine (n=159)
|
Rối loạn tiêu hóa
|
|
|
Tiêu chảy
|
0
|
3(1,9%)
|
Ói mửa
|
1(1,2%)
|
1(0,6%)
|
Táo bón
|
0
|
2(1,3%)
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
|
|
Ngủ gà
|
2(2,4%)
|
3(1,9%)
|
Rối loạn tâm thần
|
|
|
Rối loạn giấc ngủ
|
0
|
2(1,3%)
|
Trong các nghiên cứu có kiểm soát giả dược mù đôi ở trẻ em từ 6-12 tuổi, 243 trẻ dùng levocetirizine 5 mg/ngày trong nhiều khoảng thời gian khác nhau từ ít hơn một tuần đến 13 tuần. Các phản ứng có hại sau đây được ghi nhận xảy ra 1 % hoặc lớn hơn ở nhóm dùng levocetirizine hoặc giả dược.
Tác dụng không mong muốn
|
Giả dược (n240)
|
Levocetirizine 5 mg (n=243)
|
Nhức đầu
|
5(2,1%)
|
2(0,8%)
|
Ngủ gà
|
1(0,4%)
|
7(2,9%)
|
Kinh nghiệm dùng thuốc trong thời gian lưu hành
Ngoài các tác dụng có hại được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng nêu trên, các tác dụng sau đây rất hiếm khi được ghi nhận trong thời gian lưu hành thuốc.
• Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn cảm bao gồm sốc phản vệ.
• Rối loạn tâm thần: hung hăng, bồn chồn.
• Rối loạn hệ thần kinh: co giật.
• Rối loạn mắt: rối loạn thị giác.
• Rối loạn tim: hồi hộp.
• Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: khó thở.
• Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn.
• Rối loạn gan mật: viêm gan.
• Rối loạn da và mô dưới da: phù mạch thần kinh, hồng ban nhiễm sắc cố định, ngứa, phát ban, mày đay.
• Rối loạn cơ xương, xương và mô liên kết: đau cơ.
• Khác: tăng cân, xét nghiệm chức năng gan bất thường.
• Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ bất kỳ tác dụng không mong muốn nào xảy ra khi dùng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Các nghiên cứu về tương tác thuốc của levocetirizine chưa được thực hiện (kể cả chưa có nghiên cứu với các chất gây cảm ứng CYP3A4); các nghiên cứu với cetirizine đã chứng minh được không có tương tác có hại có ý nghĩa về mặt lâm sàng (với pseudoephedrine, cimetidin, ketoconazol, erythromycin, azithromycin, glipizide và diazepam). Giảm nhẹ thanh thải cetirizine (16%) được ghi nhận trong một nghiên cứu dùng đa liều theophylline (400mg một lần/ngày); trong khi phân bố theophylline không thay đổi khi dùng đồng thời với cetirizine.
Trong một nghiên cứu dùng đa liều ritonavir (600mg hai lần/ngày) và cetirizin (10mg/ngày), nồng độ cetirizine tăng khoảng 40% trong khi phân bố của ritonavir thay đổi nhẹ (giảm 11 %) khi dùng đồng thời với cetirizine.
Mức độ hấp thu của levocetirizine không giảm do thức ăn, mặc dù tỷ lệ hấp thu giảm.
Ở những bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng đồng thời cetirizine hoặc levocetirizine và rượu hoặc các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác có thể có ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, mặc dù cetirizine tiêu triền đã được chứng minh không làm tăng tác dụng của rượu.
Quá liều
Triệu chứng
Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn ngủ ở người lớn và bắt đầu lo âu và bồn chồn, sau đó buồn ngủ ở trẻ em.
Điều trị quá liều
Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho levocetirizine.
Nếu xảy ra quá liều, nên điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ. Nên cân nhắc súc ruột cho bệnh nhân sau khi dùng thuốc trong thời gian ngắn.
Levocetirizine không được loại bỏ qua thẩm phân máu.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Dữ liệu về việc sử dụng levocetirizine ở phụ nữ có thai hiện còn rất hạn chế (ít hơn 300 người). Tuy nhiên, đối với cetirizine, đồng phân tiêu triền của levocetirizine, dữ liệu lớn trên phụ nữ có thai (hơn 1000 người) cho thấy thuốc không gây dị tật hoặc độc tính trên thai nhi/ trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến phụ nữ mang thai, sự phát triển của thai nhi/phôi thai, sự phát triển trong khi sinh hoặc sau khi sinh.
Có thể sử dụng levocetirizine trong thời gian mang thai nếu cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú
Ở người cetirizine, đồng phân tiêu triền của levocetirizine, được bài tiết. Do đó, levocetirizine có thể được bài tiết trong sữa mẹ. Các tác dụng có hại liên quan đến levocetirizine có thể được ghi nhận ở trẻ bú mẹ. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng levocetirizine cho phụ nữ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của levocetirizine.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C. Tránh ánh sáng và độ ẩm
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lý
Nhóm dược lý điều trị: kháng histamine dùng toàn thân, dẫn chất piperazine.
Mã ATC: R06AE09.
Dược lực học
Cơ chế tác dụng
Levocetirizine, một đồng phân đối quang có hoạt tính của cetirizine, là một chất đối kháng chọn lọc các thụ thể H1, ngoại biên.
Các nghiên cứu gắn kết cho thấy levocetirizine có ái lực cao với các thụ thể H1, ngoại biên ở người (Ki = 3,2 nmol/1). Levocetirizine có ái lực cao gấp 2 lần so với cetirizine (Ki = 6,3 nmol/1). Levocetirizine tách khỏi thụ thể H, với thời gian bán hủy là 115 ± 38 phút. Sau khi dùng liều đơn, levocetirizine gắn kết với các thụ thể khoảng 90% sau 4 giờ và 57% sau 24 giờ.
Các nghiên cứu dược lực học ở người tình nguyện khỏe mạnh đã chứng minh rằng một nửa liều levocetirizine có tác dụng tương đương với tác dụng của cetirizine, cả trên da và mũi.
Tác dụng dược lực
Tác dụng dược lực của levocetirizine đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm có kiểm soát, ngẫu nhiên:
Trong một nghiên cứu so sánh tác dụng của levocetirizine 5mg, desloratadine 5mg và giả dược trên phù và giãn mạch do histamine, điều trị levocetirizine làm giảm đáng kể phù và giãn mạch, tác dụng mạnh nhất trong 12 giờ đâu và kéo dài trong 24 giờ (p < 0,001) so với giả dược và desloratadine.
Khởi phát tác động của levocetirizine 5mg trong việc kiểm soát các triệu chứng do phấn hoa đã được quan sát 1 giờ sau khi dùng thuốc trong các thử nghiệm có kiểm soát giả dược theo mô hình phòng gây dị ứng (Allergen Challenge Chamber).
Các nghiên cứu in vitro (Boyden chamber và kỹ thuật lớp tế bào) cho thấy levocetirizine ức chế sự di chuyển của bạch cầu ái toan qua nội mô gây ra do eotaxin ở cả tế bào da và phổi. Một nghiên cứu dược lực học in vivo (skin chamber technics) cho thấy 3 tác động ức chế chủ yêu của levocetirizine 5 mg trong 6 giờ đầu đối với phản ứng do phấn hoa so với giả dược ở 14 bệnh nhân: ức chế phóng thích VCAM-1, điều hòa khả năng thấm của mạch máu và giảm huy động bạch cầu ái toan.
Dược động học
Dược động học của levocetirizine tuyến tính không phụ thuộc liều dùng và thời gian với sự biến đổi giữa các cá thể rất ít. Dữ liệu dược động học tương tự nhau khi dùng cetirizine hoặc levocetirizine. Không có sự nghịch chuyển cấu hình xảy ra trong quá trình hấp thu và thải trừ.
Hấp thu:
Levocetirizine được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 0,9 giờ sau khi uống. Nồng độ ổn định đạt được sau 2 ngày. Nồng độ đỉnh đạt 270 ng/ml sau khi dùng liều đơn và 308 ng/ml khi dùng liều lặp lại 5mg hai lần/ngày. Mức độ hấp thu không phụ thuộc liều dùng và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhưng nồng độ đỉnh giảm và lâu đạt được hơn.
Phân bố:
Hiện chưa có dữ liệu phân bố ở mô trên người, cũng như các dữ liệu về sự khuếch tán qua hàng rào máu não. Ở chuột cống và chó, nồng độ ở mô cao nhất được tìm thấy ở gan và thận, thấp nhất ở hệ thần kinh trung ương.
Levocetirizine gắn kết với protein huyết tương 90%. Phân bố của levocetirizine bị giới hạn với thể tích phân bố là 0,41/kg.
Chuyển hóa và thải trừ:
Mức độ chuyển hóa của levocetirizine ở người ít hơn 14% liều dùng và do đó sự khác biệt do đa dạng gen hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế enzyme không đáng kể. Chuyển hóa bao gồm oxy hóa nhân thơm, N- và O- dealkyl hóa, và kết hợp với taurine. Dealkyl hóa chủ yếu qua trung gian CYP3A4, trong khi oxy hóa nhân thơm liên quan đến nhiều và/ hoặc các dạng CYP chưa xác định. Levocetirizine không ảnh hưởng đến hoạt động của các isoenzyme CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 ở nồng độ cao hơn nồng độ đỉnh đạt được sau khi uống 5 mg.
Do chuyển hóa thấp và không có khả năng ức chế chuyển hóa, không có tương tác giữa levocetirizine với các thuốc khác hoặc ngược lại.
Thời gian bán thải trong huyết tương ở người lớn là 7,9 ± 1,9 giờ. Thanh thải toàn thân trung bình 0.63 ml/phút/kg. Levocetirizine và các chất chuyển hóa chủ yếu bài tiết qua nước tiểu, trung bình khoảng 85,4% liều dùng. Bài tiết qua phân chiếm khoảng 12,9% liều dùng. Levocetirizine được thải trừ qua lọc cầu thận và bài tiết chủ động qua ống thận.
Các đối tượng đặc biệt
Suy thận
Thanh thải toàn thân của levocetirizine tương quan với thanh thải creatinine. Do đó, khuyến cáo điều chỉnh khoảng cách giữa các liều levocetirizine dựa trên thanh thải creatinine ở những bệnh nhân suy thận trung bình và nặng, ở những người bệnh thận giai đoạn vô niệu, tổng thanh thải toàn thân giảm khoảng 80% so với người bình thường. Khoảng < 10% levocetirizine bị loại bỏ sau khi thẩm phân máu 4 giờ.
Trẻ em
Dữ liệu từ một nghiên cứu dược động học ở trẻ em khi dùng đường uống liều đơn 5mg levocetirizine ở 14 trẻ em từ 6-11 tuổi có trọng lượng cơ thể từ 20-40 kg cho thấy nồng độ tối đa Cmax và diện tích dưới đường cong AUC cao gấp 2 lần so với giá trị ghi nhận được ở người lớn khỏe mạnh trong một nghiên cứu cắt ngang. Cmax trung bình 450 ng/ml đạt được sau trung bình 1,2 giờ, tổng thanh thải toàn thân ở người có trọng lượng bình thường cao hơn 30% và thời gian bán thải ngắn hơn 24% ở trẻ em so với người lớn. Các nghiên cứu dược động học chưa được thực hiện ở trẻ em dưới 6 tuổi. Phân tích dược động học hồi quy trong dân số được thực hiện ở 324 người (181 trẻ em từ 1 -5 tuổi, 18 trẻ từ 6-11 tuổi và 124 người lớn từ 18-55 tuổi) sử dụng liều đơn hoặc đa liều levocetirizine từ 1,25 mg đến 30 mg. Dữ liệu thu được từ kết quả phân tích cho thấy sử dụng liều 1,25 mg một lần/ngày cho trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi nồng độ huyết tương tương tự như khi người lớn dùng liều 5mg một lần/ngày.
Người già
Dữ liệu dược động học ở người già còn hạn chế. Sau khi dùng đường uống levocetirizine 30 mg một lần/ngày trong 6 ngày ở 9 người già (65-74 tuổi), tổng thanh thải toàn thân thấp hơn khoảng 33% so với thanh thải ở người lớn. Phân bố của cetirizine tiêu triền phụ thuộc vào chức năng thận nhiều hơn tuổi. Kết quả này cũng có thể áp dụng cho levocetirizine vì levocetirizine và cetirizine đều bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Do đó, nên điều chỉnh liều levocetirizine theo chức năng thận ở người già.
Giới tính
Kết quả dược động học ở 77 bệnh nhân (40 nam và 37 nữ) đánh giá khả năng ảnh hưởng của giới tính. Thời gian bán thải ở người nữ hơi ngắn hơn (7,08 ± 1,72 giờ) so với nam (8,62 ± 1,84); tuy nhiên tổng thanh thải toàn thân đã điều chỉnh theo trọng lượng cơ thể ở người nữ (0,67 ±0,16 ml/phút/kg) tương tự như ở nam (0,59 ±0,12 ml/phút/kg). Liều hàng ngày và khoảng cách giữa các liều tương tự nhau áp dụng cho nam và nữ có chức năng thận bình thường.
Chủng tộc
Ảnh hưởng của chủng tộc đối với levocetirizine chưa được nghiên cứu. Do levocetirizine được bài tiết chủ yếu qua thận và không có sự khác biệt về mặt chủng tộc có ý nghĩa trong thanh thải creatinin, đặc tính dược động học của levocetirizine được dự đoán không khác nhau giữa các chủng tộc. Hiện chưa ghi nhận được sự khác biệt liên quan đến chủng tộc trong dược động học của cetirizin tiêu triền.
Suy gan
Dược động học của levocetirizine ở những người suy gan chưa được nghiên cứu. Bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính (bệnh tế bào gan, ứ mật và xơ mật) sử dụng 10 hoặc 20 mg liều đơn cetirizine tiêu triền tăng 50% thời gian bán thải, giảm 40% thanh thải so với người khỏe mạnh.
Mối liên hệ dược lực học/dược động học
Tác dụng của phản ứng da do histamine không tương quan với nồng độ thuốc trong huyết tương.
Đặc điểm
Viên nén bao phim