Công dụng (Chỉ định)
Hen (suyễn)
Symbicort Rapihaler được chỉ định điều trị hen (suyễn) khi liệu pháp kết hợp (corticosteroid hít và chất chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài) thích hợp ở người lớn và trẻ vị thành niên. Bao gồm:
- Bệnh nhân vẫn còn triệu chứng khi sử dụng liệu pháp corticosteroid dạng hít.
- Bệnh nhân được điều trị thường xuyên bởi chất chủ vận beta-2 kéo dài và liệu pháp corticosteroid dạng hít.
Symbicort Rapihaler 200/6 không được dùng cho liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen (SMART: Symbicort maintenance and reliever therapy).
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Symbicort Rapihaler 200/6 được chỉ định điều trị triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) (FEV1 sau khi dùng thuốc giãn phế quản < 70% so với chỉ số dự đoán bình thường) ở người lớn trên 18 tuổi có tiền sử các đợt kịch phát mặc dù thường xuyên sử dụng thuốc giãn phế quản.
Cách dùng - Liều dùng
Hen (suyễn)
Symbicort Rapihaler được sử dụng như liệu pháp duy trì thường xuyên, cùng với thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng. Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để giảm triệu chứng. Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản để giảm triệu chứng cho thấy bệnh hen đang diễn tiến nặng hơn và cần phải đánh giá lại liệu pháp điều trị hen. Liều lượng của Symbicort Rapihaler nên được cá thể hóa theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. Khi việc kiểm soát hen đã đạt được, liều dùng nên được chỉnh xuống liều thấp nhất mà hiệu quả kiểm soát hen vẫn được duy trì.
Người lớn và trẻ vị thành niên ( ≥ 12 tuổi) 2 hít Symbicort Rapihaler 200/6, 2 lần/ ngày. Liều duy trì hàng ngày được khuyến cáo tối đa là 4 hít (2 hít, 2 lần/ ngày tương đương 800 µg budesonid/ 24 µg formoterol).
Đối với người lớn ( ≥ 18 tuổi) liều duy trì mỗi ngày cần cao hơn, liều duy trì hàng ngày được khuyến cáo tối đa có thể tăng thêm 4 hít Symbicort Rapihaler 200/6 2 lần/ ngày (tương đương với 1600 µg budesonid/48 µg formoterol).
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) - Người lớn:
Liều khuyến cáo:
2 hít Symbicort Rapihaler 200/6, 2 lần/ ngày.
Thông tin tổng quát:
Để có hiệu quả tốt nhất bệnh nhân nên sử dụng Symbicort Rapihaler ngay cả khi không có triệu chứng.
Người lớn tuổi:
Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân lớn tuổi.
Trẻ em:
Symbicort Rapihaler không được khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi vì không có đủ dữ liệu về hiệu quả và an toàn.
Bệnh nhân suy gan/ thận:
Không có dữ liệu về sử dụng Symbicort Rapihaler ở các bệnh nhân suy gan hoặc suy thận. Tuy nhiên vì budesonid và formoterol chủ yếu đào thải qua chuyển hóa gan nên khả dụng toàn thân có thể tăng lên ở các bệnh nhân suy gan nặng.
Hướng dẫn để dùng Rapihaler đúng cách:
Ở mỗi lần xịt Symbicort Rapihaler, một lượng hỗn dịch thuốc được phóng ra từ bình xịt với tốc độ cao. Khi bệnh nhân hít qua đầu ngậm cùng lúc với ấn bình xịt, thuốc sẽ theo luồng khí hít vào phế quản.
Chú ý: Các hướng dẫn quan trọng cho bệnh nhân:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trong tờ Thông tin kê toa được cung cấp trong mỗi hộp Symbicort Rapihaler.
- Lắc kỹ bình xịt trước mỗi lần sử dụng để hỗn hợp được pha trộn đúng cách.
- Khởi động bình xịt bằng cách xịt 2 lần vào trong không khí đối với bình xịt mới, hoặc bình xịt không được sử dụng nhiều hơn một tuần hoặc nếu bình xịt bị rơi.
- Cho đầu ngậm vào trong miệng. Hít vào chậm và sâu đồng thời ấn bình xịt để giải phóng thuốc. Tiếp tục hít vào và nín thở trong khoảng 10 giây hoặc đến khi cảm thấy thoải mái. Lắc lại bình xịt lần nữa và lặp lại bước này cho lần hít thứ hai.
- Súc miệng với nước sau khi sử dụng liều duy trì để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm hầu - họng.
Thường xuyên vệ sinh đầu ngậm của bình xịt, ít nhất mỗi tuần một lần với vải sạch khô. Không đặt bình xịt vào trong nước.
Xin đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng này trước khi sử dụng thuốc
- Tờ hướng dẫn này chứa các thông tin vè Symbicort Rapihaler và cách sử dụng và vệ sinh dụng cụ. Xin đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng bình xịt và tham khảo trong khi bạn sử dụng thuốc. Bạn cần vệ sinh bình xịt thường xuyên (ít nhất* là mỗi tuần). Xin tuân theo các hướng dẫn vè làm sạch dụng cụ ở phía cuối tờ hướng dân sử dụng.
- Thuốc này được kê cho cá nhân bạn và bạn không nên đưa nó để sử dụng cho người khác. Nó có thể làm làm hại họ, ngay cả khi triệu chứng của họ gàn giống như các triệu chứng mà bạn đã gặp phải.
- Nếu bạn có thêm thác mác gi, xin hỏi bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ.
- Bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ nên hướng dẫn bạn cách sử dụng đúng bình xịt.
BÌNH XỊT
Bình xịt đã được láp ráp sẵn khi bạn nhận được. Không tháo rời các phần của bình xịt. Nếu nó không chặt vui lòng đặt nó lại và tiếp tục sử dụng theo hướng dẫn.
CHUẨN BỊ DỤNG CỤ HÍT
Lấy bình xịt ra khỏi túi chống ẩm trước khi sử dụng lần đầu tiên và vứt bỏ túi. Nếu bình xịt mới, hoặc nếu bình xịt đã không được sử dụng trong vòng một tuần hay nhiều hơn hoặc bình xịt bị rơi, lắc bình nhẹ nhàng và xịt 2 lần ra ngoài không khí để chuẩn bị sử dụng
Dùng thuốc
1. Lắc bình xịt nhẹ nhàng trước khi sử dụng.
2. Bỏ nắp che đầu ngậm.
3. Giữ bình xịt thẳng đứng phía trước miệng, đặt ngón tay cái ở phía đáy của bình xịt và ngón trỏ ở phía trên của bình xịt, như hướng dẫn trong hình. Sau đó thở ra thật mạnh và đặt nhẹ nhàng đầu ngậm vào trong miệng của bạn, giữa hai hàm răng) và ngậm kín môi.
4. Bắt đầu hít vào thật sâu, thoải mái và chậm rãi, ấn mạnh xuống bình xịt để phóng thích một liều thuốc.
5. Tiếp tục hít vào và nín thở khoảng 10 giây hoặc đến khi bạn cảm thấy thoải mái, bỏ bình xịt khỏi miệng bạn và ngón tay khỏi phần trên của bình xịt.
6. Để có liều thuốc khác, như chỉ dẫn của bác sĩ, lắc nhẹ bình xịt và lặp lại bước 3 đến 5.
7. Đóng nắp đậy đầu ngậm lại để tránh bụi và các vật nhỏ khác có thể vào thuốc.
8. Súc miệng với nước để loại bỏ thuốc còn dư.
THÔNG TIN QUAN TRỌNG
Hướng dẫn làm sạch
Đầu ngậm của bình xịt cần được vệ sinh thường xuyên ít nhất là 1 lần một tuần theo hướng dẫn sau:
1. Bỏ nắp đầu ngậm.
2. Lau sạch bên trong và bên ngoài của bình xịt đã mở với miếng vải khô, sạch.
3. Đặt lại nắp đầu ngậm.
4. Không đặt bình xịt trong nước.
5. Không tháo rời các phần của bình xịt.
Cách đọc bộ phận đếm liều
- Mũi tên trên bộ phận đếm liều ở phía đầu của bình xịt chỉ số lần hít (số nhát xịt) còn lại trong bình xịt của bạn.
- Bộ phận đếm liều sẽ giảm dần về 0 sau mỗi lần bạn xịt một liều thuốc (khi chuẩn bị bình xịt hoặc khi sử dụng).
- Khi mũi tên nằm trong khu vực màu vàng, điều này có nghĩa là chỉ còn lại khoảng 20 lần xịt.
- Việc chú ý số nhát xịt còn lại trong bình xịt Symbicort của bạn bằng cách đọc bộ phận đếm liều là rất quan trọng. Loại bỏ ống Symbicort sau khi bộ phận đếm liều chỉ đến số 0, điều đó có nghĩa là bạn đã sử dụng số lần hít như trên nhãn và hộp sản phẩm. Bình xịt của bạn có thể không hoàn toàn trống, và nó có thể tiếp tục sử dụng nhưng bạn sẽ không nhận được đúng lượng thuốc nếu bạn tiếp tục sử dụng nó.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với budesonid, formoterol hay bất kì thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Điều trị hen hoặc COPD nên tuân theo các hướng dẫn điều trị quốc gia hiện hành.
Bệnh nhân bị hen nên có một kế hoạch điều trị bệnh hen cá nhân được tư vấn bởi bác sĩ. Kế hoạch này nên kết hợp chế độ điều trị từng bước được thiết lập nếu tình trạng hen suyễn của bệnh nhân được cải thiện hoặc giảm bớt. Khi ngưng thuốc sau quá trình điều trị lâu dài, liều lượng thuốc nên được giảm dần và không nên ngưng thuốc đột ngột.
Tình trạng xấu đi đột ngột hay liên tục trong kiểm soát hen hoặc COPD tiềm ẩn nguy cơ đe dọa tính mạng và bệnh nhân nên được thực hiện các đánh giá y khoa khẩn cấp. Ở tình huống này, nên xem xét tới việc tăng cường điều trị với corticosteroid (như dùng một đợt corticosteroid uống) hoặc điều trị bằng kháng sinh nếu như có nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu cảm thấy việc điều trị không hiệu quả hay đã sử dụng vượt quá liều kê toa Symbicort Rapihaler.
Bệnh nhân nên luôn luôn có sẵn thuốc hít để giảm triệu chứng. Không nên sử dụng Symbicort Rapihaler như liệu pháp khởi đầu để điều trị một đợt hen kịch phát nặng.
Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột và khó thở sau khi hít thuốc. Nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng co thắt phế quản nghịch thường nên ngừng Symbicort ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và thay thế bằng một liệu pháp khác, nếu cần. Co thắt phế quản nghịch thường đáp ứng với thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và nên được điều trị ngay.
Sử dụng corticosteroid đường uống:
Symbicort Rapihaler không nên được sử dụng để khởi đầu điều trị bằng steroid dạng hít ở những bệnh nhân được chuyển từ steroid dạng uống. Nên thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng Symbicort Rapihaler, đặc biệt nếu có bất kỳ lý do nào để nghi ngờ suy giảm chức năng thượng thận do liệu pháp steroid toàn thân trước đó.
Các tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng corticosteroid dạng hít:
Các steroid dạng hít được thiết kế để đưa glucocorticoid trực tiếp vào phổi để giảm nồng độ tiếp xúc glucocorticoid toàn thân và các tác dụng phụ. Tuy nhiên, ở liều cao hơn liều khuyến cáo, các steroid dạng hít có thể có các tác dụng ngoại ý, các tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng steroid dạng hít bao gồm ức chế trục HPA, giảm mật độ xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp, chậm tăng trưởng ở trẻ em. Ở những bệnh nhân phụ thuộc steroid, việc sử dụng steroid toàn thân trước đó có thể là một nhân tố đóng góp nhưng các tác động này cũng có thể xảy ra ở các bệnh nhân sử dụng steroid dạng hít thường xuyên.
Ức chế trục HPA và suy thượng thận:
Sự ức chế trục HPA phụ thuộc vào liều (biểu hiện bởi nước tiểu 24 giờ và/hoặc AUC của cortisol trong huyết tương) đã được ghi nhận với budesonid dạng hít, mặc dù nhịp sinh lý của cortisol huyết tương vẫn được duy trì. Điều này cho thấy sự ức chế trục HPA là biểu hiện của tình trạng đáp ứng về mặt sinh lý đối với budesonid dạng hít, không nhất thiết có suy tuyến thượng thận, vẫn chưa thiết lập được liều thuốc thấp nhất dẫn đến suy tuyến thượng thận có biểu hiện lâm sàng. Rất hiếm trường hợp rối loạn chức năng thượng thận có biểu hiện lâm sàng đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng budesonid dạng hít ở liều khuyến cáo.
Các rối loạn trên lâm sàng nghiêm trọng của trục HPA và/ hoặc suy thượng thận gây ra bởi stress nặng (như chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn đặc biệt là viêm dạ dày- ruột hoặc các tình trạng do mất điện giải trầm trọng) có thể liên quan đến budesonid dạng hít ở đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Đó là các bệnh nhân chuyển từ corticosteroid đường uống (xem Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng - Sử dụng corticosteroid đường uống) và các bệnh nhân đang dùng đồng thời các thuốc chuyển hóa bởi enzym CYP3A4 (xem Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Nên theo dõi dấu hiệu rối loạn chức năng tuyến thượng thận ở các bệnh nhân này. Đối với các bệnh nhân này, cũng nên xem xét dùng thêm glucocorticoid toàn thản trong giai đoạn stress, cơn hen nặng hoặc có phẫu thuật không cấp thiết.
Mật độ xương:
Mặc dù corticosteroid liều cao có thể ảnh hưởng đến khối lượng xương, nhưng các nghiên cứu theo dõi dài hạn (3-6 năm) về điều trị budesonid trên người trưởng thành ở các liều khuyến cáo,cũng như một nghiên cứu thực hiện trên bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao đều không chứng tỏ tác động bất lợi trên mật độ xương so với giả dược, vẫn chưa thiết lập liều thấp nhất ảnh hưởng đến mật độ xương.
Các chỉ số mật độ khoáng xương ở trẻ em nên được phân tích thận trọng vì sự tăng trưởng vùng xương ở trẻ em đang phát triển có thể phản ánh sự gia tăng thể tích xương. Trong 3 nghiên cứu lớn ở trẻ em (5-16 tuổi) có thời gian dùng thuốc từ trung bình đến dài hạn (12 tháng - 6 năm), không ghi nhận có tác động nào trên mật độ khoáng xương sau khi dùng budesonid (liều 189 - 1322 µg/ngày) so với khi dùng nedocromil, giả dược hoặc có các nhóm chứng theo tuổi. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu ngẫu nhiên trong 18 tháng ở trẻ em (n=176; 5-10 tuổi), mật độ khoáng xương giảm đáng kể khoảng 0,11 g/cm2 (p=0,023) ở nhóm dùng budesonid hít qua Turbuhaler so với nhóm dùng disodium cromoglycate dạng hít. Liều budesonid là 400 µg x 2 lần/ngày trong 1 tháng, 200µg x 2 lần/ngày trong 5 tháng và 100 µg x 2 lần/ngày trong 12 tháng. Liều dinatri cromoglycat là 10mg x 3 lần/ngày. Vẫn chưa chắc chắn về ý nghĩa lâm sàng của kết quả nghiên cứu này.
Sự tăng trưởng:
Các nghiên cứu dài hạn cho thấy trẻ em điều trị bằng budesonid dạng hít cuối cùng cũng đạt đến chiều cao mục tiêu khi trưởng thành. Tuy nhiên, sự giảm tốc độ tăng trưởng lúc đầu (khoảng 1 cm) đã được ghi nhận và thường xảy ra trong năm điều trị đầu tiên. Nhân viên y tế nên theo dõi chặt chẽ sự tăng trưởng ở trẻ em và trẻ vị thành niên có sử dụng corticosteroid dài hạn.
Hiếm gặp các bệnh nhân nhạy cảm khác thường với corticosteroid đường hít. Nên thực hiện các phép đo chiều cao để nhận biết các bệnh nhân quá nhạy cảm. Cần cân nhắc giữa ảnh hưởng lên sự tăng trưởng khi dùng thuốc dài hạn với hiệu quả lâm sàng. Để giảm thiểu tác động toàn thân của corticosteroid dạng hít, nên xác định liều thuốc thấp nhất có hiệu quả cho từng bệnh nhân (xem Liều dùng và cách dùng).
Không nên ngưng thuốc đột ngột khi điều trị bổ sung bằng steroid toàn thân.
Trong quá trình chuyển từ dạng uống sang Symbicort, sẽ có một tác động steroid toàn thân thấp hơn thông thường có thể dẫn đến xuất hiện các triệu chứng dị ứng hoặc viêm khớp như viêm mũi, chàm và đau cơ và khớp. Cần bắt đầu điều trị đặc hiệu cho những triệu chứng này. Trong một số hiếm trường hợp có thể nghi ngờ hiệu quả glucocorticosteroid không đủ nếu xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi bị nhức đầu, buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, đôi khi cần tăng liều tạm thời glucocorticosteroid đường uống.
Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, bệnh nhân nên được chỉ dẫn súc miệng bằng nước sau mỗi lần hít.
Nên tránh điều trị đồng thời với itraconazol, ritonavir hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh. Nếu không thể tránh được nên kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng các thuốc có tương tác với nhau càng lâu càng tốt.
Symbicort nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân nhiễm độc giáp, u tế bào ưa crôm, đái tháo đường giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp động mạch chủ dưới van vô căn, tăng huyết áp nặng, phình mạch hay các rối loạn tim mạch trầm trọng khác như là bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng
Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân có khoảng thời gian QTc kéo dài. Bản thân formoterol cỏ thể kéo dài thời gian QTc.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn và bệnh lao:
Liều cao glucocorticosteroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm khuẩn và tình trạng nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra trong khi dùng thuốc, càn đặc biệt lưu ý ở bệnh nhân lao phổi hoặc nhiễm nấm, vi khuẩn hoặc vi rút đường hô hấp thể tiến triển hoặc tiềm ẩn.
Nhạy cảm với các amin cường giao cảm ở các bệnh nhân tăng nhạy cảm với các amin cường giao cảm (như cường giáp không kiểm soát hoàn toàn) formoterol nên được sử dụng một cách thận trọng.
Các rối loạn tim mạch:
Các chất chủ vận beta-2 có nguy cơ gây loạn sản thất phải nên cần cân nhắc trước khi bắt đầu điều trị co thắt phế quản.
Các nghiên cứu về độc tính cấp cũng như độc tính mạn cho thấy tác động của formoterol lên hệ tim mạch là chính bao gồm sung huyết, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim và các tổn thương cơ tim. Các biểu hiện dược lý được quan sát thấy sau khi sử dụng liều cao của chất chủ vận beta-2 adrenegic.
Bệnh nhân có vấn đề về tim mạch trước đó có thể tăng nguy cơ gặp các tác động ngoại ý trên tim mạch khi sử dụng các chất chủ vận beta-2 adrenegic. Cần thận trọng khi chỉ định formoterol cho các bệnh nhân có các vấn đề tim mạch nghiêm trọng như bệnh thiếu máu tim cục bộ, loạn nhịp tim nhanh hay suy tim nặng.
Giảm kali máu:
Liều cao của chất chủ vận beta-2 có thể làm giảm kali huyết thanh do tái phân phối kali từ khoang ngoại bào vào thận hoặc tại chỗ.
Suy gan và suy thận:
Tác động của việc giảm chức năng gan và chức năng thận trên dược động học của formoterol và budesonid chưa được biết đến. Tuy nhiên do budesonid và formoterol chủ yếu được đào thải qua chuyển hóa gan, nên tăng nồng độ thuốc có thể xảy ra ở các bệnh nhân bệnh gan nặng.
Viêm phổi:
Các nghiên cứu lâm sàng và phân tích gộp đã chỉ ra rằng điều trị COPD với corticosteroid dạng hít có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi. Tuy nhiên, nguy cơ tuyệt đối của budesonid là thấp. Một phân tích gộp từ 11 thử nghiệm mù đôi COPD gồm 10570 bệnh nhân không chứng minh được việc tăng nguy cơ viêm phổi có ý nghĩa thống kê trên các bệnh nhân điều trị với budesonid (có kết hợp với formoterol hoặc không) so với liệu pháp điều trị không chứa budesonid (giả dược hoặc formoterol). Tỷ lệ mới mắc viêm phổi được báo cáo như là biến cố ngoại ý nghiêm trọng là 1,9 %/năm ở các liệu pháp điều trị chứa budesonid và 1,5 %/năm ở các liệu pháp điều trị không chứa budesonid. Tỷ số nguy cơ gộp so sánh giữa toàn bộ các liệu pháp điều trị chứa budesonid và liệu pháp điều trị không chứa budesonid là 1,15 (95% Cl: 0,83, 1,57). Tỷ số nguy cơ gộp so sánh giữa budesonid/formoterol so với formoterol hoặc giả dược là 1,00 (95% Cl: 0,69, 1,44). Mối liên hệ nhân quả giữa các sản phẩm chứa budesonid chưa được thiết lập.
Khả năng gây ung thư:
Nguy cơ gây ung thư của dạng kết hợp budesonid/formoterol chưa được thấy ở các nghiên cứu trên động vật.
Trong các nghiên cứu về khả năng gây ung thư của formoterol được thực hiện bởi AstraZeneca, có sự tăng phụ thuộc liều của tỷ lệ mới mắc u cơ tử cung lành tính ở chuột bạch sử dụng liều uống 0,1; 0,5 và 2,5 mg/kg/ngày trong hai năm, và u màng treo buồng trứng lành tính được quan sát thấy ở chuột cái sử dụng liều hít 0,13 mg/kg/ngày trong hai năm. Các tác động được quan sát thấy khi sử dụng liều cao chất chủ vận beta-2.
Các nghiên cứu về khả năng gây ung thư của formoterol được thực hiện bởi các công ty khác sử dụng liều toàn thân cao gấp 800-4800 lần so với liều dự kiến khi sử dụng trên lâm sàng của formoterol (dựa trên liều 18 µg/ngày).
Một số hoạt tính gây ung thư được quan sát thấy chuột bạch và chuột. Tuy nhiên, ở liều mà những tác động đó được quan sát thấy và thực tế là formoterol không gây đột biến (ngoại trừ hoạt tính rất yếu ở nồng độ cao trong một hệ thống thử nghiệm), có thể kết luận rằng nguy cơ gây ung thư ở bệnh nhân điều trị bởi formoterol furmarat là không cao hơn so với chất chủ vận beta-2 adrenegic khác.
Khả năng gây ung thư của budesonid đã được đánh giá ở chuột bạch với liều uống lên đến 200 µg và chuột ở liều uống 50 µg/kg/ngày. Ở chuột đực sử dụng liều 10, 25, và 50 µg budesonid/kg/ngày, những con chuột sử dụng liều 25, và 50 µg kg/ngày cho thấy tăng tỷ lệ các khối u tế bào gan nguyên phát. Trong một nghiên cứu lặp lại, tác động này được quan sát thấy ở một số nhóm steroid (budesonid, prednisolon, triamcinolon acetonid), vì vậy cho thấy đây là tác động nhóm của corticosteroid.
Độc tính trên gen:
Một cách riêng lẻ, budesonid và formoterol gây độc trên gen trong một loạt các thử nghiệm về đột biến gen (ngoại trừ sự tăng nhẹ tần số đột biến đảo ngược của Salmonella typhimurium ở nồng độ cao của formoterol), tổn thương nhiễm sắc thể và sửa chữa ADN. Sự kết hợp của budesonid và formoterol chưa được kiểm chứng trong các thử nghiệm về độc tính trên gen.
Ảnh hưởng trên khả năng sinh sản:
Chưa có nghiên cứu trên động vật về tác động của kết hợp budesonid/formoterol trên khả năng sinh sản.
Điều trị dài hạn trên chuột bạch cái và chuột cái với formoterol fumarat gây kích thích buồng trứng, sự phát triển u nang buồng trứng và sự tăng sản tế bào hạt/ vỏ nang do đặc tính chủ vận beta-2 của hợp chất. Một nghiên cứu của một công ty khác chỉ ra rằng không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột cái ở liều formoterol fumarat uống 60mg/kg/ngày trong 2 tuần. Kết quả này được lặp lại trên một nghiên cứu của AstraZeneca, không tác động nào được thấy trên khả năng sinh sản của chuột cái ở liều formoterol fumarat uống 15mg/kg/ngày trong vòng 2 tuần.
Teo tinh hoàn đã được quan sát thấy ở chuột sử dụng formoterol fumarat trong chế độ ăn ở mức liều 0,2-50mg/kg/ngày trong hai năm, nhưng trong một nghiên cứu được thực hiện bởi một công ty khác lại cho thầy không tác động nào trên khả năng sinh sản của chuột đực ở liều uống 60mg/kg/ngày trong 9 tuần.
Hạn dùng sau khi mở túi là 3 tháng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Bởi vì Symbicort Rapihaler chứa cả hai hoạt chất budesonid và formoterol, có thể xảy ra các tác động ngoại ý tương tự như đã được báo cáo với các chất này. Người ta không thấy sự tăng tỉ lệ mới phát sinh tác dụng ngoại ý khi dùng đồng thời cả hai chất trên. Phản ứng ngoại ý liên quan đến thuốc thường gặp nhất là những phản ứng phụ có thể dự báo trước về mặt dược lý học của chất chủ vận beta-2, như run rẩy và đánh trống ngực. Các phản ứng này nhẹ và thường biến mất sau vài ngày điều trị.
Trong chương trình thử nghiệm lâm sàng so sánh Symbicort Rapihaler và Symbicort Turbuhaler ở 679 người trưởng thành và trẻ vị thành niên (nghiên cứu 681 và nghiên cứu 715) được sử dụng Symbicort Rapihaler 800/24 µg mỗi ngày với thời gian trung bình là 359 ngày đối với nghiên cứu 681 và từ 1 đến 427 ngày với nghiên cứu 715.
Không có sự khác biệt rõ ràng trong mô hình tổng thể của biến cố ngoại ý giữa nhóm Symbicort Rapihaler và nhóm Symbicort Turbuhaler trong chương trình thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố ngoại ý thường ở mức độ từ nhẹ đến vừa và kiểu thường thấy ở đối tượng bệnh nhân hen dai dẳng và bị ảnh hưởng bởi các triệu chứng của biến cố đường hô hấp trên.
Nhìn chung biến cố ngoại ý là tương tự ở bệnh nhân sử dụng Symbicort Rapihaler và Symbicort Turbuhaler với cùng tổng liều hàng ngày, tuổi, giới tính, nhóm chủng tộc và không có bất kỳ quan ngại nào mới về vấn đề an toàn được xác định với Symbicort Rapihaler.
Nếu nấm Candida hầu họng phát triển, có thể điều trị bằng thuốc kháng nấm thích hợp trong khi vẫn tiếp tục điều trị bằng thuốc Symbicort. Tỷ lệ nhiễm Candida nhìn chung có thể được giữ ở mức tối thiểu bằng cách bệnh nhân súc miệng bằng nước sau khi hít liều duy trì.
Các tác dụng ngoại ý có liên quan đến budesonid, formoterol và Symbicort Rapihaler được liệt kê dưới đây:
Thường gặp
1 -10%
|
Rối loạn tim
|
Đánh trống ngực
|
Nhiễm khuẩn và loạn khuẩn
|
Nhiễm Candida ở hầu họng, viêm phổi (ở bệnh nhân COPD)
|
Rối loạn hệ thần kinh trung ương
|
Nhức đầu, run rẩy
|
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
|
Kích ứng nhẹ tại họng, ho, khan tiếng
|
Ít gặp
0,1-1%
|
Rối loạn tim
|
Nhịp tim nhanh
|
RốI loạn tiêu hóa
|
Buồn nôn, tiêu chảy
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Tăng cân
|
Rối loạn cơ-xương và mô liên kết
|
Chuột rút (vọp bẻ)
|
Rối loạn hệ thần kinh trung ương
|
Chóng mặt, vị giác kém, khát nước, mệt mỏi
|
Rối loạn tâm thần
|
Kích động, bồn chồn, nóng nảy, rối loạn giấc ngủ
|
Rối loạn mắt
|
Nhìn mờ
|
Hiếm gặp
0,01 -0,1%
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phản ứng quá mẫn tức thời hoặc chậm như viêm da, ngoại ban, nổi mề đay, ngứa, phù mạch và phản ứng phản vệ |
Rối loạn tim |
Loạn nhịp tim như rung nhĩ, nhịp tim nhanh trên thất, ngoại tâm thu |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Co thắt phế quản |
Rối loạn da và mô dưới da |
Vết bầm da |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Hạ kali máu |
Rất hiếm gặp
< 0,01 %
|
Rối loạn tim |
Cơn đau thắt ngực, kéo dài khoảng QT |
Rối loạn nội tiết |
Hội chứng Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển, giảm mật độ chất khoáng trong xương. |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Tăng đường huyết |
Rối loạn tâm thần |
Suy nhược, rối loạn hành vi (chủ yếu ở trẻ em) |
Rối loạn mạch máu |
Dao động huyết áp |
Rối loạn mắt |
Đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp |
Nhiễm nấm Candida hầu họng là do sự lắng đọng của thuốc. Bệnh nhân nên súc miệng bằng nước sau mỗi lần dùng thuốc sẽ giảm thiểu nguy cơ. Nhiễm nấm Candida hầu họng thường đáp ứng với điều trị chống nấm tại chỗ mà không cần phải ngưng dùng corticosteroid dạng hít.
Tác dụng toàn thân của corticosteroid đường hít có thể xảy ra khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Những tác động này ít có khả năng xảy ra hơn so với corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể bao gồm hội chứng Cushing các đặc điểm Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoáng trong xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Tăng tính nhạy cảm đối với nhiễm trùng và suy giảm khả năng thích nghi với stress cũng có thể xảy ra. Tác dụng có thể phụ thuộc vào liều, thời gian tiếp xúc với steroid, dùng steroid đồng thời và trước đó và độ nhạy cảm cá nhân.
Cũng như các dạng thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ở rất hiếm các trường hợp.
Việc điều trị bằng các chất cường giao cảm beta có thể làm tăng nồng độ insulin máu, acid béo tự do, glycerol và ceton máu.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác dược động học
Chuyển hóa của budesonid chủ yếu qua trung gian bởi enzym CYP3A4. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, voriconazol, posaconazol, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và thuốc ức chế protease HIV) có thể làm tăng đáng kể nồng độ budesonid huyết tương và nên tránh dùng đồng thời các thuốc này. Nếu không thể thì khoảng thời gian giữa việc dùng chất ức chế và budesonid nên càng cách xa càng tốt.
Điều này ít có ý nghĩa lâm sàng khi điều trị ngắn hạn (1-2 tuần) với ketoconazol, nhưng cần xem xét khi điều trị lâu dài với ketoconazol hoặc các chất ức chế mạnh CYP3A4 khác.
Tương tác dược lực học
Ca budesonid và formoterol đều không tương tác với bất kỳ thuốc nào khác trong điều trị hen suyễn và COPD.
Các thuốc chẹn thụ thể beta
Các thuốc chẹn thụ thể beta, đặc biệt là loại không chọn lọc có thể ức chế một phần hoặc hoàn toàn tác dụng của các chất chủ vận beta-2. Các thuốc này cũng có thể làm tăng sức cản đường thở, vì vậy không khuyến cáo sử dụng các thuốc này cho bệnh nhân hen suyễn.
Các thuốc cường giao cảm khác
Các chất kích thích β-adrenergic hoặc amin cường giao cảm như ephedrin không nên được dùng đông thời với formoterol, vì hiệu lực cộng dồn. Các bệnh nhân đã sử dụng liều cao amin cường giao cảm không nên sử dụng formoterol.
Các dẫn xuất xanthin, mineralcorticosteroid và các thuốc lợi tiểu
Giảm kali máu có thể xảy ra do liệu pháp sử dụng các chất chủ vận beta-2 và có thể tăng lên nếu điều trị kết hợp với các dẫn xuất xanthin, mineralcorticosteroid và các thuốc lợi tiểu (xem Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng - Giảm kali máu).
Các chất ức chế monoamin oxida, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin và kháng histamin
Các tác động bất lợi trên tim mạch của formoterol có thể trầm trọng hơn do dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT và làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất. Vì những lý do này cần thận trọng khi sử dụng formoterol cho những bệnh nhân đang dùng các chất ức chế monoamin oxida, các thuốc chống trầm cảm ba vòng, quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin hoặc kháng histamin liên quan đến kéo dài khoảng QT (terfenadin, astemizol). Hơn nữa, L-Dopa, L-thyroxin, oxytocin và rượu có thể ảnh hưởng tính dung nạp của tim đối với thuốc cường giao cảm beta-2.
Dùng đồng thời với các chất ức chế monoamin oxida kể cả những tác nhân có đặc tính tương tự như furazolidon và procarbazin có thể thúc đẩy phân ứng tăng huyết áp.
Tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở bệnh nhân đang gây mê với hydrocarbon halogen hóa.
Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm beta khác hoặc các thuốc kháng cholinergic có thể có tác động giãn phế quản cộng hợp mạnh.
Giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở bệnh nhân điều trị bằng digitalis glycosid.
Quá liều
Quá liều formoterol có thể sẽ dẫn đến tác động điển hình của các chủ vận beta-2 adrenegic: run rẩy, nhức đầu, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Kiểm soát nồng độ kali huyết thanh có thể được khuyến cáo. Hạ huyết áp, nhiễm toan chuyển hóa hạ kali máu, tăng đường huyết có thể xảy ra. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng có thể được chỉ định.
Các thuốc chẹn beta cần thận trọng khi sử dụng vì có khả năng gây co thắt phế quản ở bệnh nhân nhạy cảm. Liều định chuẩn 120 µg dùng trong 3 giờ ở bệnh nhân tắc nghẽn phế quản cấp không gây quan ngại về mặt an toàn.
Quá liều cấp budesonid, thậm chí ngay cả khi dùng các liều quá mức, không là một vấn đề lâm sàng. Tuy nhiên, nồng độ cortisol huyết tương sẽ giảm và số lượng, tỷ lệ bạch cầu trung tính sẽ tăng lên. Số lượng và tỷ lệ của các tế bào lympho và bạch cầu ái toan sẽ đồng thời giảm. Khi sử dụng lâu dài các liều quá mức, có thể xảy ra các tác động glucocorticosteroid toàn thân như là cường năng vỏ thượng thận và ức chế tủy thượng thận.
Ngưng dùng Symbicort Rapihaler hoặc giảm liều budesonid sẽ loại bỏ tác dụng này, mặc dù cơ chế tác dụng ức chế trục HPA có thể diễn ra chậm hơn.
Thai kỳ và cho con bú
Sử dụng cho phụ nữ có thai - Nhóm C
Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng phối hợp budesonid và formoterol ở phụ nữ có thai.
Dị tật thai nhi (thoát vị rốn và hở hàm ếch), triệu chứng điển hình của ngộ độc corticoid ở động vật xảy ra với chuột dùng Symbicort Rapihaler ở liều hít budesonid 12 pg/kg/ngày và formoterol 0,66 µg/kg/ngày, với giá trị AUC huyết tương cả hai thuốc thấp hơn so với dự đoán ở bệnh nhân sử dụng liều lâm sàng tối đa. Không có tác dụng gây quái thai được phát hiện ở liều budesonid 2,5 ụg/kg/ngày và liều formoterol 0,14 µg/kg/ngày.
Symbicort Rapihaler chỉ nên sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích mang lại hơn hẳn so với nguy cơ đối với thai nhi.
Symbicort Rapihaler chỉ được sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ và thời gian ngắn trước khi sinh sau khi đã cân nhắc thật kỹ lưỡng.
Bởi vì các chất chủ vận beta, bao gồm formoterol, có khả năng gây cản trở co thắt tử cung do tác dụng làm giãn cơ trơn tử cung, nên Symbicort Rapihaler chỉ được sử dụng trong thời gian sinh chỉ khi lợi ích mang lại hơn hẳn so với nguy cơ.
Budesonid
Kết quả từ một nghiên cứu tiến cứu lớn về dịch tễ học và các kinh nghiệm trong quá trình lưu hành thuốc trên toàn thế giới cho thấy dùng budesonid dạng hít trong thời gian mang thai không gây các tác dụng ngoại ý đối với bào thai hoặc trẻ sơ sinh.
Nếu việc điều trị bởi glucocorticosteroid trong thời kỳ mang thai là không thể tránh khỏi, các corticosteroid dạng hít như budesonid có thể được xem xét bởi vì tác động toàn thân thấp. Liều thấp nhất có tác dụng của budesonid để duy trì kiểm soát hen nên được sử dụng.
Formoterol
Không có tác động gây quái thai được tìm thấy trong chuột dùng formoterol fumarat ở liều uống 60mg/kg/ngày hoặc liều hít 1,2mg/kg/ngày. Dị tật tim mạch ở thai nhi được tìm thấy ở một nghiên cứu trong đó thỏ mang thai được sử dụng liều uống 125mg hoặc 500mg/kg/ngày trong giai đoạn hình thành hệ cơ quan, nhưng kết quả tương tự không được ghi nhận ở một nghiên cứu khác với mức liều tương đương. Trong một nghiên cứu thứ ba, sự tăng tỷ lệ các nang dưới bao gan được quan sát thấy trong bào thai thỏ sử dụng liều uống 60mg/kg/ngày. Giảm cân nặng khi sinh và tăng tử suất chu sinh/ sau sinh được quan sát thấy khi chuột được sử dụng formoterol fumarat ở liều uống 0,2 mg/kg/ngày hoặc cao hơn trong giai đoạn cuối thai kỳ.
Sử dụng cho phụ nữ cho con bú
Budesonid được bài tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, do liều dùng tương đối thấp khi sử dụng qua đường hít nên nếu thuốc cỏ hiện diện trong sữa mẹ thì cũng với một lượng thấp.
Người ta vẫn chưa biết formoterol có bài tiết vào trong sữa mẹ hay không. Trên chuột, formoterol bài tiết vào sữa mẹ.
Không có nghiên cứu nào trên động vật đang cho con bú sử dụng dạng kết hợp budesonid/ formoterol. Tăng tỷ lệ tử vong sau sinh ở liều uống formoterol sử dụng cho mẹ là 0,2 mg/kg/ngày hoặc nhiều hơn, và chậm tăng trưởng ở các con ở mức liều uống 15 mg/kg/ngày đã được quan sát thấy ở một nghiên cứu trên chuột. Không có nghiên cứu nào được kiểm soát tốt trên phụ nữ cho con bú sử dụng Symbicort Rapihaler. Bởi vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, cân nhắc sử dụng Symbicort Rapihaler cho phụ nữ đang cho con bú nếu lợi ích mang lại cho mẹ lớn hơn so với nguy cơ đối với trẻ.
Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản bình xịt với đầu ngậm quay xuống.
Đậy nắp đầu ngậm sau khi sử dụng Symbicort Rapihaler.
Quy cách đóng gói
Hộp gồm 1 túi nhôm chứa 1 bình xịt 120 liều.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất. 3 tháng sau khi mở túi.
Dược lực học
Symbicort Rapihaler chứa budesonid và formoterol, các chất này có cơ chế tác động khác nhau và có tác động cộng hợp làm giảm các đợt kịch phát hen và COPD. Các đặc tính chuyên biệt của budesonid và formoterol cho thấy sản phẩm kết hợp có thể dùng như liệu pháp duy trì thường xuyên và giảm triệu chứng hen và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân COPD từ trung bình đến nặng.
Budesonid
Budesonid là một glucocorticosteroid với tác động kháng viêm tại chỗ mạnh. Budesonid cho thấy tác dụng chống phản vệ và kháng viêm trong các nghiên cứu kích thích trên động vật và người, biểu hiện bằng việc giảm tắc nghẽn phế quản tức thì cũng như giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng. Budesonid cũng cho thấy làm giảm phản ứng đường thở dõi với tác nhân kích thích trực tiếp (Histamin, methacholin) và gián tiếp (tập thể dục) trên bệnh nhân quá mẫn.
Budesonid sử dụng đường hít có tác dụng kháng viêm nhanh chóng (trong vài giờ) và phụ thuộc liều, làm giảm triệu chứng và ít xảy ra các đợt kịch phát. Budesonid đường hít có ít tác dụng ngoại ý nặng so với khi sử dụng corticosteroid toàn thân. Cơ chế chính xác đối với tác động kháng viêm của glucocoticorsteroid vẫn chưa được biết.
Formoterol
Formoterol là chất chủ vận beta-2 adrenegic chọn lọc mạnh, có tác dụng làm giãn cơ trơn phế quản. Do đó thuốc có tác dụng giãn phế quản ở các bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp có thể phục hồi và ở các bệnh nhân co thắt phế quản do tác nhân kích thích trực tiếp (methacholin) và gián tiếp (tập thể dục). Tác dụng làm giãn phế quản phụ thuộc vào liều với thời gian khởi phát tác dụng trong vòng 1-3 phút sau khi hít. Thời gian tác động kéo dài tối thiểu 12 giờ sau khi dùng liều đơn.
Dược động học
Sinh khả dụng của budesonid và formoterol của Symbicort Rapihaler và Symbicort Turbuhaler là tương tự nhau sau khi sử dụng liều đơn chứa 1280 µg budesonid và 36 µg formoterol (8 lần hít) ở người lớn tình nguyện khỏe mạnh. Sinh khả dụng của budesonid và formoterol của Symbicort Rapihaler cũng được so sánh với liều tương tự của sản phẩm chứa đơn thành phần, Pulmicort® (budesonid) Turbuhaler, Oxis® (formoterol) Turbuhaler và hỗn dịch dùng để hít có chứa budesonid và HFA được nén lại.
Không có bằng chứng về tương tác dược động học giữa budesonid và formoterol.
Budesonid
Budesonid dạng hít được hấp thu nhanh chóng và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 30 phút sau khi hít. Độ gắn kết protein huyết tương của budesonid xấp xỉ 90% và thể tích phân bố là 3 L/kg. Budesonid được sinh chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) khi lần đầu qua gan để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính glucocorticosteroid tháp. Hoạt tính glucocorticosteroid của các chất chuyển hóa chính, 6β-hydroxy-budesonid và 16α-hydroxy-prednisolon, ít hơn 1% so với hoạt tính của budesonid.
Budesonid được thải trừ bằng cách chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4. Các chất chuyển hóa của budesonid được bài tiết trong nước tiểu ở dạng tự do hoặc kết hợp. Chỉ có một lượng không đáng kể budesonid không đổi được tìm thấy trong nước tiểu. Budesonid có độ thanh thải toàn thân cao (xấp xỉ 1,2 L/ phút) và thời gian bán thải trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình là 4 giờ.
Formoterol
Formoterol dạng hít được hấp thu nhanh chóng và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 10 phút sau khi hít. Độ gắn kết protein huyết tương khoảng 50% đối với formoterol và thể tích phân bố là khoảng 4 L/kg.
Formoterol bị bất hoạt qua các phản ứng liên hợp (các chất chuyển hóa khử O-metyl và khử formyl có hoạt tính được hình thành, nhưng chúng chủ yếu được tìm thấy ở dạng liên hợp không hoạt tính).
Phần lớn liều của formoterol được thải trừ bằng chuyển hóa qua gan sau đó bài tiết qua thận. Sau khi hít formoterol qua dụng cụ Turbuhaler 8%-13% liều phóng thích của formoterol được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa vào nước tiểu. Formoterol có độ thanh thải toàn thân cao (xấp xỉ 1,4 L/ phút) và thời gian bán thải pha cuối trung bình là 17 giờ.
Đặc tính dược động học của budesonid hoặc formoterol ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân suy thận chưa được nghiên cứu. Khả dụng toàn thân của budesonid và formoterol có thể tăng lên ở các bệnh nhân có bệnh gan.
Đặc điểm
Hỗn dịch nén dưới áp suất dùng để hít.