Thành phần
Mỗi viên nang có chứa 5.9mg Flunarizine Dihydroclorid tương đương với 5.0mg Flunarizine.
Tá dược: Tinh bột ngô, Lactose, Magie stearate.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị dự phòng bệnh đau nửa đầu.
Điều trị triệu chứng hiện tượng chóng mặt, ù tai do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.
Cách dùng - Liều dùng
Đau nửa đầu:
Liều ban đầu: Người lớn dưới 65 tuổi: Liều thông thường là 10mg Flunarizine/ngày uống vào buổi tối (người lớn trên 65 tuổi liều thông thường là 5 mg/ngày).
Nếu xuất hiện triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp và những tác dụng phụ nghiêm trọng khác hoặc nếu không có sự cải thiện nào sau khi điều trị hai tháng, nên ngưng dùng thuốc.
Liều duy trì: Trong trường hợp cần áp dụng liệu pháp duy trì nên dùng liều 10 mg/ngày, uống cách ngày ( 5 mg/ngày, uống cách ngày đối với bệnh nhân trên 65 tuổi).
Chóng mặt, ù tai do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình:
Liều lượng và cách dùng giống với trường hợp đau nửa đầu.
Tuy nhiên liều ban đầu không nên kéo dài quá thời gian cần thiết để điều trị triệu chứng chóng mặt (thường là 2 tháng). Nếu không thấy cải thiện sau 2 tháng điều trị tình trạng chóng mặt bộc phát và sau 1 tháng trong trường hợp điều trị tình trạng chóng mặt mãn tính, nên ngưng dùng thuốc.
Liều dùng có thể được điều chỉnh theo độ tuổi của bệnh nhân và triệu chứng bệnh.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh nhân không có khả năng cầm máu hoàn toàn sau khi bị xuất huyết nội sọ.
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp tính.
Bệnh nhân bị bệnh Parkinson.
Bệnh nhân có triệu chứng trầm cảm hoặc có tiền sử bị bệnh trầm cảm.
Phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Triệu chứng ngoại tháp (ví dụ: vận động chậm, liệt mặt ngoại tháp, đứng ngồi không yên) hoặc triệu chứng trầm cảm có thể xảy ra khi dùng thuốc. (Đã có báo cáo rằng những triệu chứng này xảy ra thường xuyên hơn ở phụ nữ).
Vì những triệu chứng này có thể xảy ra vào tháng sau khi ngưng dùng thuốc nên cần chú ý những vấn đề sau:
Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ trong thời gian điều trị để phát hiện sớm những triệu chứng ngoại tháp và triệu chứng trầm cảm. Ngưng điều trị nếu cần thiết.
Vì những bệnh nhân có tiền sử triệu chứng ngoại tháp có thể gặp một số khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày như lên xuống cầu thang, thay quần áo, do đó những bệnh nhân này cần được theo dõi sát.
Liều đáp ứng nên được kiểm tra sau 2 tháng kể từ khi bắt đầu dùng thuốc.
Đáp ứng: Đáp ứng thuốc cần được kiểm tra định kỳ đều đặn (ví dụ như 1 tháng) sau đó quyết định nên tiếp tục dùng thuốc hay không.
Không đáp ứng: Nên ngưng dùng thuốc.
Không xác định: Tạm ngưng dùng thuốc. Tùy theo mức độ trầm trọng của triệu chứng quyết định có tiếp tục dùng thuốc hay không.
Vì tác dụng an thần và /hoặc ngủ gà có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân trong thời gian dùng thuốc Flunarizine, do đó không nên vận hành máy móc hay tàu xe khi dùng thuốc.
Thận trọng khi dùng thuốc cho:
+ Bệnh nhân bị bệnh gan.
+ Người cao tuổi.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Hệ thần kinh: Vì triệu chứng trầm cảm có thể xảy ra, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ. Nếu thấy những triệu chứng này xảy ra cần phải ngưng điều trị.
Những triệu chứng ngoại tháp: Những triệu chứng như co giật, vận động chậm, liệt mặt, đứng ngồi không yên, run từng cơn, run, cứng người có thể xảy ra. Ngưng dùng thuốc trong những trường hợp này. Nếu trường hợp nặng nên dùng liệu pháp hỗ trợ thích hợp như dùng thuốc điều trị Parkinson.
Gan: Những bất thường về chức năng gan như gia tăng nồng độ AST, ALT, ALP, LDH có thể xảy ra nhưng hiếm, nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ. Nếu thấy những bất thường này xảy ra nên ngưng điều trị.
Quá mẫn: Vì phản ứng quá mẫn như phát ban có thể xảy ra, nên theo dõi sát bệnh nhân.
Nếu thấy xuất hiện những dấu hiệu quá mẫn, nên ngưng dùng thuốc.
Tiêu hóa: Khô miệng, khó chịu dạ dày, táo bón, buồn nôn, chán ăn và tiêu chảy có thể xảy ra nhưng hiếm.
Tác dụng phụ khác: Thỉnh thoảng xảy ra buồn ngủ, mệt mỏi. Suy nhược, khó chịu, đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ, nóng bừng, tăng cân, phù, bí tiểu, tiết sữa có thể xảy ra nhưng hiếm gặp. (Hiện tượng tiết sữa có thể thường xuyên xảy ra ở phụ nữ dùng thuốc ngừa thai).
Tương tác với các thuốc khác
Liều dùng nên được điều chỉnh ở những bệnh nhân dùng đồng thời thuốc này với thuốc điều trị cao huyết áp.
Thận trọng khi dùng đồng thời Flunarizine với rượu, thuốc ngủ, hoặc thuốc giảm đau, an thần vì tác động an thần quá mức có thể xảy ra.
Quá liều
Quá liều có thể gây ra an thần, kích động và nhịp tim nhanh. Trong trường hợp này dung các liệu pháp hỗ trợ như tiến hành rửa dạ dày và nếu cần thiết thì có thể dùng than hoạt tính.
Thai kỳ và cho con bú
Flunarizine chống chỉ định ở phụ nữ có thai hoặc có khả năng có thai. Những bất thường về bào thai như rối loạn xương đã được báo cáo trong những nghiên cứu trên động vật (chuột).
Không nên dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú, nếu cần thiết phải dùng thuốc này thì nên ngưng cho bú.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nhiệt độ dưới 30 độ C.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Tác dụng của Flunarizine dựa trên khả năng ức chế chọn lọc kênh vận chuyển Calci qua màng tế bào cơ trơn, hồng cầu và tế bào não. Do đó, thuốc có tác dụng điều trị dự phòng bệnh đau nửa đầu, điều trị triệu chứng hiện tượng chóng mặt, ù tai do rối loạn chứng năng hệ thống tiền đình.
Dược động học
Thử nghiệm trên chuột cống dùng Flunarizine đánh dấu phóng xạ với liều 10 mg/kg. Phần lớn liều được đào thải trong vòng 2 giờ đầu sau khi uống thuốc. 50% trong phân và 20% trong nước tiểu. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt đỉnh sau 2 - 8 giờ kể từ khi uống thuốc với liều 10mg.