Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất: Cefpodoxim Proxetil tương đương với Cefpodoxim 200 mg
Tá dược: Microcrystalline Cellulose, Croscarmellose Sodium, Colloidal Silicon Dioxid, Lactose, Pregelatinised Starch, Sodium Lauryl Sulphat, Magnesium Stearat, Purified Talc
Công dụng (Chỉ định)
Cefpodoxim Proxetil được chỉ định trong điều trị các nhiễm trùng gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm sau:
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng cấp tính
- Viêm phế quản
- Viêm họng, viêm amidan
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu không biến chứng
- Nhiễm trùng da và cấu trúc da.
- Lậu không biến chứng.
Cách dùng - Liều dùng
- Người lớn:
+ Viêm họng và/hoặc viêm amidan: 100 mg x 2 lần /ngày (sử dụng dạng bào chế phù hợp với việc phân liều) trong 5-10 ngày.
+ Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng cấp tính: 200 mg x 2 lần/ngày x 14 ngày
+ Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính: 200 mg x 2 lần/ngày x 10 ngày
+ Lậu không biến chứng: liều duy nhất 200 mg, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia
+ Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400 mg x 2 lần/ngày x 7 -14 ngày
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100 mg x 2 lần/ngày (sử dụng dạng bào chế phù hợp với việc phân liều) trong 7 ngày
- Trẻ em dưới 13 tuổi:
+ Viêm tai giữa cấp tính: 5 mg/kg (tối đa 200 mg) x 2 lần/ngày x 10 ngày.
+ Viêm họng và/hoặc viêm amidan: 5 mg/kg (tôi đa 200 mg) x 2 lầ /ngày x 5 -10 ngày.
- Liều dùng cho người suy thận:
Phải giảm liều tuỳ theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 ml/phút, và không thẩm tách máu liều thường dùng cách nhau 24 giờ. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/ tuần.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định dùng Cefpodoxim Proxetil cho bệnh nhân mẫn cảm với nhóm kháng sinh Cephalosporin và với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trước khi bắt đầu điều trị bằng Cefpodoxim proxetil, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc các thuốc khác, cần phải thận trọng khi sử dụng Cefpodoxim proxetil cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng với beta -lactam vì có phản ứng quá mẫn chéo xảy ra. Nếu xảy ra dị ứng với Cefpodoxim proxetil nên ngưng dùng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp
Phải thận trọng khi dùng Cefpodoxim Proxetil cho bệnh nhân suy thận nặng và bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hoá đặc biệt là viêm kết tràng.
Dùng Cefpodoxim Proxetil dài ngày có thể làm các chủng không nhạy cảm phát triển quá mức, cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Nếu có bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, cần phải có biện pháp trị liệu thích hợp
Không dùng thuốc khi quá hạn sử dụng.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tiêu hoá: Hội chứng viêm kết tràng có giả mạc xảy ra trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Buồn nôn và nôn, đầy hơi, giảm tiết dịch ít khi được báo cáo. Tiêu chảy xảy ra khoảng trên 1% bệnh nhân.
Tim mạch: Đau ngực, hạ huyết áp
Da: Nhiễm nấm da, bong (tróc) da.
Nội tiết: Kinh nguyệt bất thường.
Sinh dục: Ngứa.
Mẫn cảm: sốc phản vệ.
Hệ thần kinh trung ương: Hoa mắt chóng mặt, mệt mỏi, lo âu, mất ngủ, ác mộng, yếu.
Hô hấp: Ho, chảy máu cam.
Các tác dụng khác: Khó chịu, sốt, thay đổi vị giác, ngứa mắt, ù tai.
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc kháng acid: Dùng đồng thời với các thuốc kháng acid liều cao (như natri bicarbonat và nhôm hydroxid) hoặc các thuốc chẹn H2 làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tương lần lượt từ 24% tới 42% và giảm hấp thu từ 27% tới 32%.
Probenecid: Như với các kháng sinh beta -lactam khác, sự bài tiết ở thận của Cefpodoxim bị ức chế bởi probenecid và do đó làm tăng khoảng 31 % diện tích dưới đường cong AUC và tăng nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương tới 20%.
Các thuốc gây độc cho thận: Mặc dù khả năng gây độc cho thận chưa được thấy ở Cefpodoxim Proxetil khi dùng một mình, nhưng cũng phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận khi cho bệnh nhân dùng Cefpodoxim Proxetil cùng với các thuốc gây độc cho thận khác.
Quá liều
Chưa có báo cáo về quá liều Cefpodoxim proxetil. Tuy nhiên trong các trường hợp quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ Cefpodoxim ra khỏi cơ thể.
Lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở phụ nữ có thai. Vì nghiên cứu sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được các đáp ứng trên người, nên chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Cefpodoxim bài tiết vào sữa mẹ. Vì khả năng gây nguy hiểm cho trẻ bú mẹ nên phải dừng cho bú khi dùng thuốc hoặc dừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của việc dùng thuốc đối với mẹ.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên
Hạn dùng
2 năm kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Cefpodoxim proxetil là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3. Tác dụng kháng khuẩn của Cefpodoxim thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hoá các enzym transpeptidase gắn kết màng.
Trên in vitro và lâm sàng, Cefpodoxim Proxetil thường có tác dụng trên các vi khuẩn sau đây:
+ Gram dương: Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh Penicillinase).
+ Gram âm: Escherichia coli, Proteus mirabilis, các loài Klebsiella, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Haemophilus influenzae
Dược động học
Sau khi uống Cefpodoxim proxetil được hấp thu qua đường tiêu hoá và được chuyển hoá bởi các esterase không đặc hiệu thành chất chuyển hoá Cefpodoxim có tác dụng.
Sinh khả dụng của Cefpodoxim proxetil khoảng 50%, sinh khả dụng này tăng lên khi dùng cùng với thức ăn. Nửa đời huyết thanh là 2,1 - 2,8 giờ đối với người có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh tăng lên đến 3,5 - 9,8 giờ ở người bị thiểu năng thận. Sau khi uống một liều Cefpodoxim proxetil, ở người lớn khoẻ mạnh có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 3 giờ và có giá trị trung bình 1,4 mcg/ml, 2,3 mcg/ml và 3,9 mcg/ml đối với các liều 200 mg, 200 mg và 400 mg tương ứng. Khoảng 40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương. Thuốc được thải trừ dưới dạng không biến đổi qua lọc củạ cầu thận và bài tiêt của ống thận. Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ trong vòng 12 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Thuốc được thải loại ở mức độ nhất định khi thẩm tách máu.