Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Hoạt chất: 150 mg pregabalin.
Tá dược: Monohydrat lactose, tinh bột ngô, talc, vỏ nang (chứa gelatin, nước, titan dioxid, sắt oxid đỏ, natri laurilsulfat, silica colloidal khan, mực in màu đen SW-9008/-9009).
Công dụng (Chỉ định)
Đau thần kinh
Pregabalin được chỉ định trong điều trị đau thần kinh ở người lớn.
Động kinh
Pregabalin được chỉ định điều trị hỗ trợ động kinh cục bộ, có hoặc không kèm theo động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Pregabalin được chỉ định điều trị rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized Anxiety Disorder - GAD) ở người lớn.
Đau cơ xơ hóa
Pregabalin được chỉ định để điều trị chứng đau cơ xơ hóa (fibromyalgia).
Cách dùng - Liều dùng
Khoảng liều dùng từ 150 mg đến 600 mg mỗi ngày được chia thành 2-3 lần.
Pregabalin có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
Đau thần kinh
Điều trị với pregabalin có thể bắt đầu với liều 150 mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300 mg/ngày sau khoảng thời gian 3-7 ngày, và nếu cần, có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ngày sau khoảng 7 ngày điều trị thêm.
Đau cơ xơ hóa
Liều thông thường với hầu hết bệnh nhân là từ 300mg đến 450mg/ngày được chia làm 2 lần. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị tốt hơn với liều 600mg/ngày. Nên khởi đầu với liều 75mg, 2 lần/ngày (tức 150 mg/ ngày) và có thể tăng lên đến 150 mg, 2 lần/ngày (tức 300 mg/ngày) trong vòng 1 tuần tùy theo hiệu quả và khả năng dung nạp. Bệnh nhân không có đáp ứng đầy đủ với liều 300 mg/ngày có thể tăng lên liều 225 mg, 2 lần/ngày (tức 450 mg/ngày). Nếu cần thiết, ở một số bệnh nhân, tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng lên mức liều tối đa là 600 mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.
Động kinh
Có thể bắt đầu điều trị bằng pregabalin với liều 150mg mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều dùng có thể tăng lên 300 mg/ngày sau 1 tuần. Có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ngày sau 1 tuần điều trị thêm.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Khoảng liều dùng từ 150 mg - 600 mg mỗi ngày được chia thành hai hoặc ba lần. Cần thường xuyên đánh giá lại nhu cầu điều trị.
Có thể bắt đầu điều trị bằng pregabalin với liều 150 mg/ngày. Dựa trên đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể tăng liều tới 300 mg/ngày sau 1 tuần điều trị. Sau khi điều trị thêm 1 tuần liều dùng có thể tăng tới 450 mg/ngày. Có thể tăng đến liều tối đa 600 mg/ ngày sau 1 tuần điều trị thêm
Ngưng sử dung pregabalin
Nếu phải ngưng dùng pregabalin, cần giảm liều từ từ trong thời gian tối thiểu là 1 tuần.
Bệnh nhân suy thận
Giảm liều trên các bệnh nhân tổn thương chức năng thận phải tùy theo từng cá nhân và theo tốc độ thanh thải creatinin (CLcr) (Xem Phần Các đặc tính dược động học, Dươc động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt, Suy thận), được trình bày trong bảng 1, sử dụng công thức dưới đây:
Với các bệnh nhân đang phải thẩm tách máu, liều hàng ngày của pregabalin cần được điều chỉnh tùy theo chức năng thận. Bên cạnh liều dùng hàng ngày, nên dùng một liều bổ sung ngay sau mỗi 4 giờ thẩm tách máu (xem bảng 1)
Bảng 1. Điều chỉnh liều pregabalin theo chức năng thận
Thanh thải creatinin (CLcr) (mL/phút)
|
Tổng liều pregabalin hàng ngày (mg/ngày)*
|
Chế độ liều
|
≥ 60
|
150
|
300
|
450
|
600
|
BID hoặc TID
|
30-60
|
75
|
150
|
225
|
300
|
BID hoặc TID
|
15-30
|
25-50
|
75
|
100-150
|
150
|
QD hoặc BID
|
<15
|
25
|
25-50
|
50-75
|
75
|
QD
|
Liều bổ trợ sau khi thẩm tách máu (mg)**
|
Bệnh nhân dùng liều đơn 25 mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 25 mg hoặc 50 mg
Bệnh nhân dùng liều đơn 25-50 mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 50 mg hoặc 75 mg
Bệnh nhân dùng liều đơn 50-75 mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 75 mg hoặc 100 mg
Bệnh nhân dùng liều đơn 75 mg/ngày: dùng thêm một liều bổ sung 100 mg hoặc 150 mg
|
TID = Chia thành 3 liều/ngày.
BID = Chia thành 2 liều/ngày.
QD = Liều đơn/ngày.
* Tổng liều hàng ngày (mg/ngày) cần chia theo chế độ liều nói trên để cung cấp mg/liều.
** Liều bổ sung là liều bổ sung thêm duy nhất
Dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan
Không cần chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan (xem Phần Các đặc tính dược động học, Dược động hoc ở những nhóm bệnh nhân đăc biệt, Suy gan).
Dùng thuốc cho trẻ em và thiếu niên (12-17 tuổi)
Sự an toàn và hiệu quả của pregabalin cho trẻ em dưới 12 tuổi và thiếu niên chưa được thiết lập. Không nên dùng thuốc cho trẻ em (xem Phần Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).
Dùng thuốc cho người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Người cao tuổi có thể cần giảm liều pregabalin do chức năng thận suy giảm (xem Phần Các đặc tính dược động học, Dược động học ở những nhóm bênh nhân đặc biệt, Người cao tuổi (trên 65 tuổi)).
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Quá mẫn với dược chất hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Các bệnh nhân với các bệnh di truyền hiếm gặp về rối loạn dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Một số bệnh nhân tiểu đường bị tăng cân khi dùng pregabalin có thể cần điều chỉnh việc dùng các thuốc hạ đường huyết.
Sau khi lưu hành thuốc, đã có những báo cáo về phản ứng quá mẫn, bao gồm cả phù mạch, cần ngưng sử dụng pregabalin ngay nếu có triệu chứng phù mạch, như phù mặt, phù quanh miệng, hoặc phù đường hô hấp trên.
Điều trị bằng pregabalin thường xảy ra chóng mặt và buồn ngủ, có thể tăng nguy cơ xảy ra các tai nạn do chấn thương (ngã) ở người cao tuổi. Đã có các báo cáo sau khi lưu hành thuốc về mất ý thức, lú lẫn và sa sút tinh thần. Do vậy, bệnh nhân phải được chỉ dẫn cần thận trọng cho đến khi quen với các tác dụng không mong muốn có thể xảy ra của thuốc.
Sau khi lưu hành thuốc, đã có báo cáo về tình trạng mờ mắt nhất thời và một số thay đổi khác về thị lực trên bệnh nhân dùng pregabalin. Khi ngưng dùng thuốc, các triệu chứng về thị lực này có thể sẽ hết hoặc giảm bớt.
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc ngưng sử dụng kết hợp pregabalin với các thuốc chống động kinh khác để đạt tới đơn trị liệu với pregabalin, sau khi đã kiểm soát được cơn động kinh với điều trị kết hợp.
Trong điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin, sau khi ngưng thuốc, đã quan sát thấy hội chứng cai thuốc trên một số bệnh nhân. Các tác dụng được nhắc đến gồm có: mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo lắng, vã mồ hôi và tiêu chảy.
Pregabalin chưa được xác định là có tác động trên các thụ thể liên quan đến các loại thuốc bị lạm dụng hay không. Đã có những báo cáo về các trường hợp dùng thuốc sai và lạm dụng thuốc sau khi lưu hành. Cũng như bất kỳ loại thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương (CNS) nào, cần đánh giá cẩn thận bệnh nhân về tiền sử lạm dụng thuốc và quan sát các dấu hiệu đúng sai hay lạm dụng pregabalin trên bệnh nhân (ví dụ: biểu hiện tăng dung nạp thuốc, tăng liều thuốc, hành vi tìm kiếm thuốc).
Mặc dù ảnh hưởng của việc ngừng thuốc trên suy thận có hồi phục chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, đã có báo cáo rằng chức năng thận được cải thiện sau khi ngưng hoặc giảm liều pregabalin.
Mặc dù chưa xác định được mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng pregabalin và bệnh suy tim sung huyết nhưng đã có một số báo cáo sau khi lưu hành thuốc về bệnh suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân dùng pregabalin. Trong một số thử nghiệm ngắn hạn trên các bệnh nhân không có dấu hiệu lâm sàng của các bệnh về tim hoặc mạch ngoại vi, không có mối liên hệ rõ ràng giữa phù ngoại vi và các biến chứng tim mạch như tăng huyết áp hoặc suy tim sung huyết. Do dữ liệu trên các bệnh nhân suy tim sung huyết nặng còn hạn chế, cần thận trọng khi dùng pregabalin trên các bệnh nhân này (xem phần Tác dụng không mong muốn).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Chương trình thử nghiệm lâm sàng với pregabalin được tiến hành trên hơn 12.000 bệnh nhân dùng pregabalin, trong đó trên 7.000 người tham gia thử nghiệm mù đôi có đối chứng với giả dược. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo bao gồm chóng mặt và buồn ngủ. Các tác dụng không mong muốn thường ở mức độ nhẹ đến vừa. Trong tất cả các nghiên cứu có đối chứng, tỷ lệ ngưng dùng thuốc do gặp tác dụng không mong muốn là 14% ở các bệnh nhân dùng pregabalin và 5% ở các bệnh nhân dùng giả dược. Các tác dụng không mong muốn dẫn đến việc ngưng thuốc nhiều nhất ở nhóm dùng pregabalin là chóng mặt và buồn ngủ.
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị được chọn lọc qua phân tích gộp từ dữ liệu của các cuộc nghiên cứu lâm sàng được liệt kê trong bảng dưới đây (Bảng 2) theo phân loại hệ thống - cơ quan (System Organ Class - SOC). Tần suất của các thuật ngữ sau đây được dựa vào các tác dụng không mong muốn của thuốc có tính chất nhân quả thuần túy trong bộ dữ liệu thử nghiệm lâm sàng (rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100, <1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100) và hiếm gặp (< 1/1000)).
Các tác dụng không mong muốn của thuốc liệt kê trong bảng có thể liên quan đến các bệnh tiềm ẩn và/hoặc các thuốc phối hợp.
Bảng 2: Tác dụng không mong muốn xảy ra trong thử nghiệm lâm sàng
Phân loại theo hệ cơ quan
|
Tác dụng không mong muốn
|
Nhiễm khuẩn và Nhiễm ký sinh trùng
|
Thường gặp
|
Viêm mũi hầu
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
Ít gặp
|
Giảm bạch cầu trung tính
|
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
|
Thường gặp
|
Tăng cảm giác ngon miệng
|
Ít gặp
|
Chán ăn, hạ đường huyết
|
Rối loạn về tâm thần
|
Thường gặp
|
Hưng cảm, lú lẫn, cáu kỉnh, trầm cảm, rối loạn định hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục.
|
Ít gặp
|
Ảo giác, thao thức, bồn chồn, trầm cảm, hưng cảm, tính khí thất thường, mộng mị, khó diễn đạt bằng lời nói, tăng ham muốn tình dục, mất khả năng đạt cực khoái.
|
Hiếm gặp
|
Hoảng loạn, mất phản xạ có điều kiện, thờ ơ.
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Rất thường gặp
|
Chóng mặt, buồn ngủ
|
Thường gặp
|
Mất điều hòa, điều phối bất thường, run, loạn vận ngôn, mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ, mất tập trung, dị cảm, giảm cảm giác, giảm đau, rối loạn thăng bằng, ngủ lịm. |
Ít gặp
|
Ngất, chứng giật cơ, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn vận động, chóng mặt tư thế, run hữu ý, rung giật nhãn cầu, rối loạn nhận thức, rối loạn ngôn ngữ, giảm phản xạ, tăng xúc giác, cảm giác rát bỏng.
|
Rối loạn về mắt
|
Hay gặp
|
Nhìn mờ, song thị
|
Ít gặp
|
Mất thị giác ngoại biên, rối loạn thị lực, sưng mắt, giảm thị trường, giảm thị lực, đau mắt, mỏi mắt, hoa mắt, khô mắt, tăng chảy nước mắt, kích ứng mắt.
|
Hiếm gặp
|
Dao động về thị lực, thay đổi cảm nhận về độ sâu của ảnh, giãn đồng tử, lác mắt, ảnh nhìn bị sáng.
|
Rối loạn về tai và tai trong
|
Thường gặp
|
Mất thăng bằng
|
Ít gặp
|
Tăng thính lực
|
Rối loạn về tim
|
Ít gặp
|
Nhịp tim nhanh, block nhĩ thất độ 1, nhịp chậm xoang
|
Hiếm gặp
|
Nhịp nhanh xoang, loạn nhịp xoang
|
Rối loạn về mạch
|
Ít gặp
|
Hạ huyết áp, tăng huyết áp, nóng bừng, đỏ bừng, lạnh chân tay
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Ít gặp
|
Khó thở, chảy máu cam, ho, sung huyết mũi, viêm mũi, ngáy
|
Hiếm gặp
|
Tắc nghẽn họng, khô mũi.
|
Rối loạn đường tiêu hóa
|
Thường gặp
|
Nôn, táo bón, đầy hơi, trướng bụng, khô miệng
|
Ít gặp
|
Bệnh thực quản hồi lưu, tăng tiết nước bọt, giảm xúc giác ở miệng
|
Hiếm gặp
|
Tràn dịch màng bụng, viêm tụy, khó nuốt
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Ít gặp
|
Mọc nốt sần đỏ, nổi mề đay, toát mồ hôi
|
Hiếm gặp
|
Toát mồ hôi lạnh
|
Rối loạn về hệ cơ xương và mô liên kết
|
Thường gặp
|
Chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chi, co thắt cơ cổ
|
Ít gặp
|
Sưng các khớp, đau cơ, rung cơ, đau cổ, cứng cơ
|
Hiếm gặp
|
Tiêu cơ vân
|
Rối loạn về thận và đường niệu
|
Ít gặp
|
Tiểu không kiểm soát, bí tiểu
|
Hiếm gặp
|
Suy thận, thiểu niệu
|
Rối loạn về tuyến vú và hệ sinh sản
|
Ít gặp
|
Rối loạn cương dương, rối loạn tình dục, chậm phóng tinh, đau bụng kinh
|
Hiếm gặp
|
Đau vú, mất kinh, vú tiết dịch, to vú
|
Rối loạn toàn thân và tại chỗ
|
Thường gặp
|
Phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi
|
Ít gặp
|
Phù toàn thân, tức ngực, đau, sốt, khát, lạnh run, suy nhược
|
Thăm khám |
Thường gặp
|
Tăng cân
|
Ít gặp
|
Tăng creatin phosphokinase huyết, tăng alanin aminotransferase huyết, tăng aspartat aminotransferase huyết, tăng glucose huyết, giảm số lượng tiểu cầu, giảm kali huyết, giảm cân
|
Hiếm gặp
|
Giảm tế bào bạch cầu, tăng creatinin huyết.
|
Các tác dụng không mong muốn sau đây được báo cáo trong quá trình THEO DÕI SAU KHI LƯU HÀNH:
Rối loạn hệ miễn dịch: Ít gặp: Quá mẫn; Hiếm gặp: phù mạch, phản ứng dị ứng.
Các rối loạn hệ thần kinh: Rất thường gặp: Đau đầu; Ít gặp: Bất tỉnh, sa sút tinh thần
Các rối loạn về mắt: Hiếm gặp: Viêm giác mạc§
Các rối loạn về tim: Hiếm gặp: Suy tim sung huyết
Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Hiếm gặp: Phù phổi
Các rối loạn hệ tiêu hóa: Thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy; Hiếm gặp: Sưng lưỡi
Các rối loạn da và mô dưới da: Ít gặp: Sưng mặt, ngứa
Các rối loạn về thận và tiết niệu: Hiếm gặp: Bí tiểu
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Hiếm gặp: Vú to ở nam§
Các rối loạn toàn thân và tại chỗ: Ít gặp: Khó chịu
§ Tần suất xuất hiện của tác dụng không mong muốn được ước tính bằng cách sử dụng “Quy tắc 3”. “Quy tắc 3”, còn được gọi là công thức Hanley, được sử dụng để ước lượng giới hạn trên của khoảng tin cậy 95% của xác suất xảy ra các tác dụng không mong muốn chưa từng quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng. Quy tắc này cho rằng “Nếu không có ai trong số n bệnh nhân có xảy ra biến cố mà chúng ta quan tâm, thì chúng ta có thể tin cậy 95% rằng xác suất để xảy ra biến cố này tối đa là 3 trong n bệnh nhân (nghĩa là 3/n). Nói cách khác giới hạn trên của khoảng tin cậy 95% với tỷ lê 0/n là khoảng 3/n”. Quy tắc này cũng được khuyến nghị tại hướng dẫn tóm tắt đặc tính sản phẩm của EMA (EMA SmPC), tháng 9 năm 2009.
Tương tác với các thuốc khác
Do pregabalin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa, lượng thuốc chuyển hóa không đáng kể (< 2% của liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng đã chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc in vitro, và không gắn với protein huyết tương, pregabalin không tạo ra tương tác, hoặc bị tương tác dược động học
Trong các nghiên cứu in vivo, không quan sát thấy tương tác dược động học lâm sàng giữa pregabalin với phenytoin, carbamazepin, acid valproic, lamotrigin, gabapentin, lorazepam, oxycodon hoặc ethanol. Phân tích dược động học trên từng nhóm đối tượng đã chỉ ra rằng các thuốc điều trị tiểu đường dùng đường uống, các thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabin và topiramat, không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến tốc độ thanh thải pregabalin.
Dùng đồng thời pregabalin với các thuốc tránh thai đường uống norethisteron và/hoặc ethinyl estradiol không ảnh hưởng đến sự ổn định về dược động học của cả 2 thuốc. Pregabalin có thể ảnh hưởng tới tác dụng của ethanol và lorazepam. Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, dùng nhiều liều pregabalin đường uống kết hợp với oxycodon, lorazepam, hoặc ethanol không gây tác động lâm sàng quan trọng nào đến hoạt động hô hấp. Pregabalin dường như làm tăng thêm rối loạn nhận thức và chức năng vận động tổng thể gây ra bởi oxycodon.
Sau khi lưu hành thuốc, đã có các báo cáo về suy hô hấp và hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác. Đã có các báo cáo sau khi lưu hành về các biến cố liên quan đến giảm chức năng đường tiêu hóa dưới (ví dụ: tắc ruột, liệt ruột gây tắc nghẽn, táo bón) khi dùng pregabalin với các thuốc có khả năng gây táo bón, ví dụ như thuốc giảm đau nhóm opioid. Chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tương tác dược lực học được tiến hành trên người tình nguyện cao tuổi.
Quá liều
Trong trường hợp quá liều nhưng không quá 15g, không có tác dụng không mong muốn bất ngờ nào được báo cáo.
Sau khi lưu hành thuốc, các tác dụng phụ phổ biến nhất được báo cáo khi dùng quá liều pregabalin bao gồm rối loạn cảm xúc, buồn ngủ, tình trạng lú lẫn, trầm cảm, lo âu, và bồn chồn. Đã có báo cáo bị co giật.
Điều trị quá liều pregabalin cần bao gồm các biện pháp hỗ trợ tổng quát và có thể bao gồm cả thẩm tách máu nếu cần thiết (xem Mục Liều dùng và cách dùng, Bảng 1).
Lái xe và vận hành máy móc
Pregabalin có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ và do vậy có thể ảnh hướng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy phức tạp hoặc tham gia các hoạt động mạo hiểm khác cho đến khi biết được thuốc có ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hoạt động này không.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có các dữ liệu đầy đủ về việc dùng pregabalin ở phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tác dụng gây độc đến khả năng sinh sản (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Chưa biết rõ về nguy cơ tiềm ẩn với con người. Do đó, không nên dùng pregabalin khi đang mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Phải sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cho phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.
Phụ nữ cho con bú
Pregabalin được bài tiết vào sữa ở phụ nữ đang cho con bú (xem Mục Các đặc tính dược động học). Do tính an toàn của pregabalin ở trẻ sơ sinh chưa được biết, không khuyến cáo nuôi con bằng sữa mẹ trong khi đang điều trị bằng pregabalin. Khi quyết định nên ngừng nuôi con bằng sữa mẹ hay ngừng điều trị bằng pregabalin, nên cân nhắc lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ cho trẻ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng và ẩm.
Quy cách đóng gói
Hộp 4 vỉ PVC/nhôm, mỗi vỉ chứa 14 viên nang cứng.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: Thuốc chống động kinh, Mã ATC: N03AX16.
Hoạt chất, pregabalin, là một chất tương tự như acid gamma-aminobutyric (GABA) (acid (S)-3-(aminomethyl)-5-methylhexanoic).
Cơ chế tác dụng
Pregabalin gắn với 1 tiểu đơn vị phụ ( α2- δ protein) của kênh cổng điện thế calci trong hệ thần kinh trung ương.
Bằng chứng từ các mô hình động vật bị tổn thương thần kinh cho thấy pregabalin giảm giải phóng chất dẫn truyền thần kinh cảm thụ đau phụ thuộc canxi ở tủy sống, có thể bằng cách ngăn cản vận chuyển canxi và/ hoặc giảm dòng canxi. Bằng chứng từ các mô hình động vật khác bị tổn thương thần kinh cho thấy hoạt tính giảm đau của pregạbalin cũng có thể gián tiếp qua tương tác với các đường thần kinh phó giao cảm dẫn truyền bằng noradrenalin và serotonin.
Kinh nghiệm lâm sàng
Đau thần kinh
Hiệu quả của thuốc đã được cho thấy trong các nghiên cứu về bệnh thần kinh do tiểu đường và chứng đau thần kinh sau zona. Hiệu quả của thuốc chưa được nghiên cứu trong các mô hình đau thần kinh khác.
Pregabalin đã được nghiên cứu trong 9 nghiên cứu lâm sàng đối chứng trong tối đa 13 tuần với liều dùng 2 lần/ngày và tối đa 8 tuần với liều dùng 3 lần/ngày. Nhìn chung, các số liệu về an toàn và hiệu quả của phác đồ liều 2 lần/ngày và 3 lần/ngày là tương tự nhau.
Trong các thử nghiệm lâm sàng trong tối đa 13 tuần, đã quan sát thấy có giảm đau trong tuần 1 và được duy trì trong suốt thời gian điều trị.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, 35% bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược đã đạt mức cải thiện 50% về điểm đau. Với bệnh nhân không bị buồn ngủ, mức cải thiện về điểm đau đó cũng đã được quan sát ở 33% bệnh nhân điều trị bằng pregabalin và 18% bệnh nhân dùng giả dược. Với bệnh nhân bị buồn ngủ, tỷ lệ đáp ứng là 48% đối với pregabalin và 16% đối với giả dược.
Đau cơ xơ hóa
Đơn trị liệu bằng pregabalin được nghiên cứu trong 5 nghiên cứu đối chứng bằng giả dược, trong đó có 3 nghiên cứu trong 12 tuần với liều cố định, một nghiên cứu trong 7 tuần với liều cố định và một nghiên cứu trong 6 tháng để đánh giá hiệu quả lâu dài. Điều trị bằng pregabalin trong tất cả các nghiên cứu với liều cố định đạt được mức giảm đau đáng kể liên quan đến đau cơ xơ hóa ở liều từ 300 đến 600 mg/ngày (BID).
Trong 3 nghiên cứu với liều cố định trong 12 tuần, 40% bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin đạt mức cải thiện điểm đau từ 30% trở lên so với 28% bệnh nhân dùng giả dược, 23% bệnh nhân điều trị đạt mức cải thiện điểm đau từ 50% trở lên so với 15% bệnh nhân dùng giả dược.
Pregabalin đạt điểm thẩm định tổng thể cao hơn hẳn so với giả dược trong thang điểm PGIC (Patient Global Impression of Change - cảm giác thay đổi tổng thể của bệnh nhân) trong 3 nghiên cứu với liều cố định trong 12 tuần (41% bệnh nhân dùng pregabalin cảm thấy đỡ hơn rất nhiều hoặc đỡ hơn nhiều so với 29% bệnh nhân dùng giả dược). Trong thang điểm FIQ (Bảng câu hỏi về tác động trong đau cơ xơ hóa), pregabalin đạt mức cải thiện có ý nghĩa thống kê về mặt chức năng so với giả dược trong 2 trên 3 nghiên cứu với liều cố định được đánh giá
Điều trị bằng pregabalin cải thiện đáng kể chất lượng giấc ngủ theo báo cáo của bệnh nhân trong 4 nghiên cứu với liều cố định xác định theo Thang đánh giá giấc ngủ trong nghiên cứu kết quả y học (MOS-SS). Thang đánh giá phụ về rối loạn giấc ngủ, chỉ số rối loạn giấc ngủ tổng thể MOS-SS và nhật ký chất lượng giấc ngủ hàng ngày.
Trong nghiên cứu 6 tháng, mức cải thiện đau, điểm đánh giá tổng thể (PGIC), chức năng (tổng điểm FIQ) và giấc ngủ (Thang phụ về rối loạn giấc ngủ của MOS-SS) được duy trì ở bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin với thời gian dài hơn đáng kể so với giả dược.
Pregabalin 600 mg/ngày cho mức cải thiện cao hơn về chất lượng giấc ngủ theo báo cáo của bệnh nhân so với liều 300mg và 450mg/ ngày; tác dụng giảm đau bình quân, điểm đánh giá tổng thể và chỉ số FIQ là tương tự giữa liều 450mg và 600 mg/ ngày, mặc dù liều 600 mg/ ngày được dung nạp kém hơn.
Động kinh
Pregabalin được nghiên cứu trong 3 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trong thời gian 12 tuần với liều dùng 2 lần/ ngày và 3 lần/ ngày. Nhìn chung, các số liệu về an toàn và hiệu quả của các chế độ liều 2 lần/ ngày và 3 lần/ ngày là tương tự nhau.
Quan sát thấy tần suất các cơn động kinh có giảm trong tuần 1.
Rối loạn lo âu lan tỏa
Pregabalin đã được nghiên cứu trong 6 nghiên cứu lâm sàng có đối chứng trong thời gian 4 đến 6 tuần, một nghiên cứu trên bệnh nhân cao tuổi trong thời gian 8 tuần và một nghiên cứu ngăn ngừa tái phát dài hạn với một giai đoạn ngăn ngừa tái phát mù đôi trong thời gian 6 tháng.
Quan sát thấy có giảm các triệu chứng rối loạn lo âu lan tỏa theo Thang đánh giá lo âu Hamilton (HAM-A) trong tuần 1.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng (thời gian 4-8 tuần), 52% bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin và 38% bệnh nhận dùng giả dược đã đạt mức cải thiện ít nhất là 50% tổng số điểm theo thang HAM-A từ khi bắt đầu điều trị cho tới khi kết thúc điều trị.
Dược động học
Dược động học ở trạng thái ổn định của pregabalin là tương tự nhau ở những người tình nguyện khỏe mạnh, các bệnh nhân động kinh đang dùng thuốc chống động kinh, và các bệnh nhân đau mạn tính.
Hấp thu
Pregabalin được hấp thu nhanh khi uống lúc đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ trong cả chế độ dùng đơn liều và đa liều. Sinh khả dụng đường uống của pregabalin khoảng ≥ 90% và không phụ thuộc vào liều dùng. Khi dùng nhắc lại, tình trạng ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ. Tỷ lệ hấp thu cùa pregabalin giảm khi dùng cùng thức ăn dẫn đến Cmax giảm khoảng 25-30% và tmax bị chậm khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, dùng pregabalin cùng với thức ăn không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến mức độ hấp thu pregabalin.
Phân bố
Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy pregabalin đi qua hàng rào máu não ở chuột nhắt, chuột cống và khỉ. Pregabalin qua được nhau thai ở chuột cống và xuất hiện trong sữa chuột. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến của pregabalin sau khi dùng đường uống là khoảng 0,56 L/kg.
Pregabalin không gắn với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trong cơ thể người. Sau khi dùng pregabalin có đánh dấu phóng xạ, khoảng 98% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu là của pregabalin ở dạng chưa chuyển hóa. Dẫn xuất N-niethyl của pregabalin, là chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm khoảng 0,9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không có dấu hiệu nào về sự biến đổi pregabalin dạng đồng phân S thành đồng phân R.
Thải trừ
Pregabalin được thải trừ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận dưới dạng không chuyển hóa.
Thời gian bán thải trung bình của pregabalin là 6,3 giờ. Độ thanh thải huyết tương và độ thanh thải thận của pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin (xem Mục Các đặc tính dược động học, Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt, Suy thận).
Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân bị suy chức năng thận hoặc đang thẩm tách máu (xem Mục Liều dùng và cách dùng, Bảng 1).
Tuyến tính/ bất tuyến tính
Dược động học của pregabalin là tuyến tính trong khoảng liều khuyến cáo hàng ngày. Độ biến thiên dược động học giữa các đối tượng của pregabalin là thấp (<20%). Dược động học đa liều có thể dự đoán được từ dữ liệu của liều đơn. Do đó, không cần kiểm tra định kỳ nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Dược động học ở những nhóm bệnh nhân đặc biệt
Giới tính
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy giới tính không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào đến nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Suy thận
Độ thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinin. Ngoài ra, pregabalin được loại bỏ hiệu quả khỏi huyết tương qua thẩm tách máu (sau 4 giờ điều trị thẩm tách máu, nồng độ pregabalin trong huyết tương giảm khoảng 50%). Vì thải trừ qua thận là đường thải trừ chính, cần giảm liều cho bệnh nhân suy thận và dùng liều bổ sung sau khi thẩm tách máu (xem Mục Liều dùng và cách dùng, Bảng 1).
Suy gan
Chưa có nghiên cứu dược động học cụ thể nào được tiến hành trên bệnh nhân suy chức năng gan. Vì pregabạlin được chuyển hóa không đáng kể và thải trừ chủ yếú qua nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi, bệnh nhân suy chức năng gan dự kiến sẽ không có thay đổi đáng kể về nồng độ pregabalin trong huyết tương.
Người cao tuổi (trên 65 tuổi)
Độ thanh thải pregabalin có xu hướng giảm khi tuổi cao. Mức giảm độ thanh thải pregabalin dùng qua đường uống nhất quán với mức giảm độ thanh thải creatinin khi tuổi cao. Có thể cần giảm liều pregabalin cho các bệnh nhân tổn thương chức năng thận do tuổi cao (xem Mục Liều dùng và cách dùng, Bảng 1).
Phụ nữ cho con bú
Dược động học của 150 mg pregabalin dùng mỗi 12 giờ (liều hàng ngày 300 mg) được đánh giá ở 10 phụ nữ đang tiết sữa được tối thiểu 12 tuần sau khi sinh. Sự tiết sữa ít ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng đến dược động học của pregabalin. Pregabalin tiết vào sữa mẹ với nồng độ ổn định trung bình khoảng 76% so với nồng độ trong huyết tương của mẹ. Liều pregabalin ước tính trung bình mà trẻ nhận hàng ngày từ sữa mẹ (giả sử lượng sữa bé bú trung bình là 150 mL/kg/ ngày) là 0,31 mg/kg/ngày, nếu tính theo mg/kg sẽ là khoảng 7% liều của mẹ.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Trong các nghiên cứu thông thường về an toàn dược lý trên động vật, pregabalin được dung nạp tốt ở liều điều trị. Trong các nghiên cứu về độc tính với liều nhắc lại trên chuột cống và khỉ, đã quan sát thấy các ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, bao gồm giảm vận động, tăng vận động và mất khả năng điều hòa cơ. Thường quan sát thấy hiện tượng tăng tỷ lệ teo võng mạc ở chuột cống già bạch tạng sau khi dùng pregabalin dài hạn ở liều ≥ 5 lần liều trung bình cho người ở liều lâm sàng khuyến cáo tối đa.
Tác dụng gây quái thai
Pregabalin không gây quái thai ờ chuột nhắt, chuột cống và thỏ. Độc tính cho thai nhi ở chuột cống và thỏ chỉ xảy ra ở khi dùng liều cao hơn liều sử dụng trên người. Trong các nghiên cứu độc tính trước/ sau khi sinh, pregabalin gây độc tính phát triển trên con non của chuột cống ở liều > 2 lần liều khuyến cáo tối đa trên người.
Khả năng gây đột biến gen
Pregabalin không gây độc cho gen dựa trên các xét nghiệm in vitro và in vivo.
Khả năng gây ung thư
Các nghiên cứu hai năm về khả năng gây ung thư của pregabalin được tiến hành trên chuột nhắt và chuột cống. Không phát hiện được khối u nào trên chuột cống dùng liều gấp 24 lần liều trung bình trên người với liều lâm sàng khuyến cáo tối đa là 600 mg/ngày. Ở chuột nhắt với liều dùng tương tự liều dùng trung bình trên người, không thấy tăng tỷ lệ hình thành khối u, nhưng có ghi nhận tăng tỷ lệ u mạch máu (haemangiosarcoma) ở liều dùng cao hơn. Cơ chế không gây độc cho gen của sự hình thành khối u do pregabalin gây ra trên chuột nhắt liên quan đến các thay đổi về tiểu cầu và đi liền với tăng sinh tế bào nội mạc. Các thay đổi về tiểu cầu không xuất hiện ở chụột cống và người theo dữ liệu lâm sàng ngắn hạn hoặc kéo dài có giới hạn. Không có bằng chứng nào về các nguy cơ trên người.
Ở chuột cống chưa trưởng thành, các loại độc tính không khác nhau về chất so với ở chuột trưởng thành. Tuy nhiên chuột cống chưa trưởng thành nhạy cảm hơn. Ở liều điều trị, có các dấu hiệu lâm sàng của hệ thần kinh trung ương (CNS) là tăng hoạt động và nghiến răng và một số thay đổi về tăng trưởng (ức chế tăng cân nhất thời). Các tác dụng trên chu kỳ động dục quan sát thấy ở liều cao gấp 5 lần liều có tác dụng điều trị ở người. Quan sát thấy các tác động đến hành vi thần kinh/nhận thức ở chuột cống chưa trưởng thành 1-2 tuần sau khi dùng liều > 2 lần (phản xạ giật mình với âm thanh) hoặc > 5 lần (khả năng tiếp thu/trí nhớ) liều có tác dụng điều trị trên người. Quan sát thấy giảm phản xạ giật mình với âm thanh ở chuột cống chưa trưởng thành 1-2 tuần sau khi dùng liều > 2 lần liều có tác dụng điều trị ở người. 9 tuần sau khi dùng thuốc, không còn thấy các tác dụng này nữa.
Đặc điểm
Viên nang gelatin cứng màu trắng, nắp nang có chữ ‘Pfizer’ và thân nang có chữ ‘PGN 150’ in bằng mực đen.