Thành phần
Mỗi viên nén có chứa:
Hoạt chất: Desogestrel 0,15mg; Ethinylestradiol 0,02mg.
Tá dược: Povidon K 30, Tinh bột bắp, Lactos monohydrat, dl-a-tocopherol (vitamin E), axit stearic, magnesi stearat, Colloidal silicon dioxid.
Công dụng (Chỉ định)
Tránh thai.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Uống 1 viên vào ngày đầu tiên - Ngày 1. Ngày 1 - được tính là ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Mỗi ngày uống 1 viên trong 21 ngày liên tiếp. Hết vỉ thuốc, nghỉ 7 ngày không uống thuốc, trong thời gian này thường thấy ra máu kinh nguyệt. Kinh nguyệt thường bắt đầu xảy ra vào 2-3 ngày sau khi uống viên cuối cùng và có thể chưa chấm dứt khi bắt đầu dùng sang vỉ thuốc kế tiếp.
Bắt đầu dùng Mercifort như thế nào:
Trước đây chưa dùng biện pháp tránh thai hormone (trong tháng trước):
Bắt đầu uống thuốc vào ngày 1 của kỳ kinh tự nhiên (tức ngày đâu tiên hành kinh ). Cũng có thể bắt đầu dùng từ ngày 2-5, nhưng phải dùng thêm một biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày đầu bắt đầu dùng thuốc.
Đổi từ một loại thuốc viên tránh thai phổi hợp khác:
Tốt nhất nên bắt đầu dùng Mercifort vào ngay sau ngày uống viên thuốc có hoạt chất cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai trước, nhưng không được muộn hơn ngày kế sau thời gian tạm nghỉ thuốc thường lệ hoặc viên giả dược cuối cùng trong vỉ thuốc trước.
Đổi từ biện pháp tránh thai chỉ dùng progestogen (minipill, thuốc tiêm, thuốc cay):
Có thể đổi thuốc vào bất kỳ ngày nào khi đang dùng mimipill (vào ngày rút que thuốc cấy, vào ngày phải tiêm kế tiếp nếu đang dùng thuốc tiêm), trong tất cả những trường hợp này nên dùng thêm một biện pháp tránh thai kết hợp khác trong 7 ngày đầu uống thuốc.
Sau khi sẩy thai trong 3 tháng đầu:
Có thể bắt đầu dùng thuốc ngay, trong trường hợp này không cần phải dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung.
Sau khi sinh hoặc sau khi sảy thai trong 3 tháng giữa:
Phụ nữ không nuôi con băng sữa mẹ, nên băt đâu dùng thuôc vào ngày 21 đên 28 sau khi sinh hoặc sau khi sẩy thai trong 3 tháng giữa do làm tăng nguy cơ bị huyết khối. Nên dùng thêm biện pháp tránh thai bổ sung trong 7 ngày đầu uống thuốc. Tuy vậy, nếu đã có giao hợp, nên loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng thuốc.
Xử trí khi quên uống thuốc:
Rất ít khả năng xảy ra rụng trứng nếu người dùng quên uống 1 viên, có thể tăng nguy cơ gây xuất huyết hoặc xuat huyết điểm. Khả năng rụng trứng tăng lên nếu số ngàỵ quên uống thuốc tăng, khả năng này thường xảy ra hơn nếu quên uống từ 2 viên thuốc trở lên. Bất kỳ khi nào quên uống hơn 1 viên thuốc có hoạt tính, bệnh nhân nên dùng thêm một biện pháp tránh thai khác đến khi uống đủ.
7 ngày liên tiếp.
Nếu bệnh nhân quên uống viên thuốc, nên theo chỉ dẫn sau đây:
-Quên uống 1 viên thuốc có hoạt tính: bệnh nhân nên uống ngay viên thuốc khi nhớ ra, thậm chí nếu phải uống 2 viên thuốc cùng lúc. Sau đó tiếp tục uống các viên thuốc khác như thường lệ.Nêu bệnh nhân quên uống thuốc ở tuần thứ 3, phải bắt đầu ngay vỉ thuốc mới mà không có thời gian nghỉ thuôc. Trong thời gian này sẽ không có kinh nguyệt cho đến khi uống hết vỉ thuốc kế tiếp, có thể có xuất huyết điểm hoặc có xuất huyet trong thời gian dùng viên thuốc có hoạt tính.
-Quên uống 2 viên thuốc hoạt tính: bệnh nhân nên uống 2 viên thuốc ngay khi nhớ ra, uống viên thuốc tiếp theo như thường lệ hoặc có thê uông 2 viên mỗi ngày trong 2 ngày kế tiếp, sau đó uống các viên thuốc tiếp theo như thường lệ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Huyết khối (tĩnh mạch hoặc động mạch) hiện tại hoặc có tiền sử (ví dụ huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não).
-Có bệnh hoặc nghi ngờ có bệnh ác tính ở cơ quan sinh dục hoặc ở vú, chịu ảnh hưởng các steroid sinh dục.
-Hiện mắc hoặc có tiền sử khối u gan (lành tính hoặc ác tính).
-Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân.
-Có thai hoặc nghi ngờ có thai.
-Vàng da ứ mật khi mang thai/hoặc sau khi dùng thuôc.
-Dị ứng với bất kỳ thành phân nào của thuôc.
-Bệnh gan cấp tính
-Cao huyết áp không kiêm soát.
-Tiểu đường có tổn thương mạch máu.
Nếu có bất kỳ tình trạng nào xuất hiện lần đầu tiên trong khi dùng VTT phối hợp, nên ngưng dùng thuốc ngay.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Tất cả các phụ nữ nên được kiểm tra và lưu giữ kết quả kiểm tra sức khỏe hạng năm. Sau khi dung thuốc tránh thai kết hợp có thể cần phải kiêm tra sức khỏe theo yêu câu của bệnh nhân hoặc của cán bộ y tế. Phụ nữ cần được thông tin rằng thuốc tránh thai uông không bảo vệ tránh được việc nhiêm các bệnh như HIV và các bệnh lây truyên qua đường tình dục.
CẢNH BÁO
-Hút thuốc lá: hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị các tác dụng không mong muốn trên hệ tim mạch, nguy cơ tăng tỷ lệ thuận với tuổi tác và mức độ nghiện thuôc (hút nhiêu hơn 15 điếu/ngày), đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuôi. Phụ nữ dùng thuôc Mercifort không nên hút thuôc.
-Chứng huyết khối: cảnh báo với nhưng dấu hiệu sớm của chứng huyết khối tắc mạch và rối loạn đông máu. Nếu có bất kỳ một triệu chứng nào xảy ra hoặc nghi ngờ xảy ra, cần dừng thuốc ngay lập tức.
+Nhồi máu cơ tim: nguy cơ nhồi máu cơ tim tăng khi dùng Mercifort. Nguy cơ trên phụ nữ hút thuốc lá hoặc trên phụ nữ có các yếu tô nguy cơ bệnh mạch vành như: cao huyêt áp, cao cholesterol máu, béo phì hoặc tiêu đường. Nguy cơ này thâp đôi với phụ nữ dưới 30 tuôi.
+Bệnh mạch máu não: thuốc làm tang nguy cơ bị các hội chứng mạch máu não như chứng huyết khối, đột quỵ do xuất huyết. Nhìn chung, nguy cơ tăng lên mức cao trong trường họp phụ nữ cao huyết áp, trên 35 tuổi, có thói quen hút thuốc lá.
+Tuổi tác: nguy cơ bệnh mạch máu não và tuần hoàn trên những người dùng Mercifort tăng ở phụ nữ trên 35 tuoi kèm theo các yếu tố nguy cơ (hút thuôc lá, cao huyêt áp không kiêm soát, cholesterol máu cao [LDL 190], béo phì, tiểu đường).
-Ung thư biểu mô
+Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy các bằng chứng có ung thư tuyến vú, buồng trứng, nội mạc tử cung và tử cung khi dùng thuôc tránh thai kêt họp.
+Một số nghiên cưu khác cho thấy dùng thuốc tránh thai đường uống làm tăng, nguy cơ nghịch sản cổ tử cung. Kết luận này vẫn còn đang được đưa ra tranh luận vì có thể còn do ảnh hưởng của thói quen tình dục và các nhân tô khác.
+Khảo sát cận lâm sàng đối với phụ nữ dùng thuốc tránh thai đường uống là cần thiết và nên được kiểm tra một lần mỗi nam. cần kiểm soát tốt đối với những phụ nữ có tiền sử gia đình có người bị ung thư tuyến vú hoặc lao tuyến vú thể nốt, xơ nang tuyến vú, nghịch sản tế bào cổ tử cung, hình ảnh chụp tuyên vú không bình thường.
-Khối u gan lành tính và ác tính có thể bị phát hiện cùng với việc dùng thuốc tránh thai đường uống, tuy nhiên mối tương quan bệnh sinh là rat hiếm
-Cao huyết áp hoặc huyết áp không ổn định có thể xảy ra trong vòng vài tháng đầu khi dùng thuốc. Huyết ap sẽ trở lại bình thường ở hầu hết các phụ nữ sau khi dừng thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng nghiêm trọng: xem phần Cảnh báo và Thận trọng lúc dùng.
Các tác dụng khác có thể gặp : Các tác dụng ngoại ý dưới đây được báo cáo trên người dùng VTT và sự kết họp không đươc khăng định và cũng không được phủ định: Căng vú, đau vú, tiêt dịch ở núm vú; nhức đầu, đau đầu migrain; thay đổi ham muon tình dục; khí sắc trầm cảm; không dung nạp kính tiếp xúc (kính áp tròng); buồn nôn; ói mửa; thay đôi dịch tiêt âm đạo; các rôi loạn ngoài da; giữ nước; thay đổi cân nặng; phản ứng dị ứng.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khỉ sử dụng thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Thuốc chống đông
Thuốc tránh thai đường uống có thể tăng nồng độ một số yếu tố đông máu trong máu và giảm nồng độ antithrombin III, hiệu quả điều trị của thuôc chông đông máu có thê giảm. Tuy nhiên, tăng hay giảm tác dụng đều có thể xảy ra.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, Thuốc chẹn beta, Caffein, Corticosteroid, Theophylline:
Chuyển hóa qua gan của các thuôc này có thê giảm làm tăng độc tính hoặc tác dụng của các thuôc này.
Benzodiazepin
Thuốc tránh thai đường uống làm tăng độ thanh thải của benzodiazepin dưới dạng glucuronide (lorazepam, oxazepam, temazepam) do làm tăng chuyển hóa. Dùng thuốc tránh thai kêt họp đường uống với các thuốc alprazolam, chloradiazepoxide, diazepam, triazolam có thê ức chê men oxy hóa ờ gan làm giảm tỷ lệ benzodiazepin bị oxy hóa (có thê kéo dài thời gian bán hủy của benzodiazepin).
Tăng tác dụng hoặc giảm tác dụng của benzodiazepin đêu có thê xảy ra.
Thuốc khảng sinh:
Các thuốc kháng sinh như griseofulvin, penicillin hoặc tetracyclin dùng cùng với thuốc tránh thai đường uống có thể làm giảm tác dụng của tránh thai. Kinh nguyệt không bình thường hoặc có thể mang thai. Nên kết hợp thêm một biện pháp tránh thai khác nêu phải dùng thuôc đông thời. Barbiturate, Carbamazepin, Hydantoin, Phenyltoin, Rifampicin, St.John s wort:
Các thuốc này có thể làm tăng chuyển hoá thuốc tránh thai đường uống qua gan thông qua enzyme cảm ứng microsome gan, và có thể dẫn đên giảm hiệu quả tránh thai. Kinh nguyệt không đêu và mang thai có thể xảy ra. Nên kết họp thêm một biện pháp tránh thai khác khi sử dụng đông thời với các thuốc trên.
Quá liều
Không có báo cáo về các tác hại nghiêm trọng do quá liều. Triệu chúmg có thể xảy ra trong trường họp này là: buồn nôn, ói mửa và ra máu âm đạo nhẹ. Không có thuôc điêu trị đặc hiệu và chỉ cần điều trị triệu chứng.
Lái xe và vận hành máy móc
Không thấy có ảnh hưởng gì.
Bảo quản
ở nhiệt độ dưới 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 vỉ x 21 viên
Hạn dùng
36 tháng, kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Mercifort là một thuốc viên tránh thai phối hợp. Tác dụng tránh thai của thuốc dựa trên tác dụng ức chế rụng trứng và những thay đổi dịch tiết ở cổ tử cung và âm đạo. Ngoài hiệu quả tránh thai, viên tránh thai phối hợp còn làm cho chu kỳ kinh nguyệt đều đặn hơn và khi hành kinh ít đau hơn.
Dược động học
Desogestrel
Hấp thu: Sau khi uống desogestrel được hấp thu nhanh & hoàn toàn và được biến đổi thành 3-keto - desogestrel, chất chuyển hóa có hoạt tính. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh vào khoảng 2ng/ml và đạt được sau khi uống liều duy nhất khoảng 1.4 giờ. Sinh khả dụng vào khoảng 84%.
Phân bố: Desogestrel gắn với albumin huỵết thanh và globulin chuyên chở hormone sinh dục (SHBG). Chỉ 2 - 4% tông nông độ thuôc trong huyêt thanh hiện diện ở dạng steroid tự do. 40 - 70% kết gắn đặc hiệu với SHBG. Tăng SHBG do ethinylestradiol gây ra ảnh hưởng đến sự phân bố protein huyết thanh, làm tăng thành phần gắn với SHBG và giảm thành phần gắn với albumin. Thể tích phân bố biểu kiến của desogestrel là 1.5L/kg.
Chuyển hóa: Desogestrel được chuyển hóa hoàn toàn bởi những đường chuyển hóa steroid đã biết. Tốc độ thanh thải chuyển hóa khỏi huyết thanh vào khoảng 2 ml/phút/kg. Không thấy sự tương tác với ethinylestradiol khi uống chung.
Thải trừ: Nồng độ Desogestrel trong huyết thanh giảm theo hai pha. Pha cuối cùng được đặc trưng bởi thời gian bán thải khoảng 30 giờ. Desogestrel và chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong nước tiểu và trong mật theo tỉ lệ 6:4.
Tình trạng ổn định nồng độ: Dược động học Desogestrel chịu ảnh hưởng của nồng độ SHBG, mà nồng độ chất này được ethinylestradiol làm tăng gấp 3 lần. Sau khi uống hàng ngày, nồng độ thuốc trong huyết thanh tăng khoảng hai đến ba lần, đạt tình trạng ổn định nồng độ trong nửa sau của chu kỳ điều trị.
Ethinylestradiol
Hấp thu: Dùng đường uống, thuốc được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn. Sau khi dùng liều 30mcg, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được 100pg/ml đạt được 1-2 giờ sau khi uống.
Sinh khả dụng khoảng 45%. uống thuốc cùng thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc. Thể tích phân bố 5L/kg
Chuyển hóa: Ethylestradiol được chuyển hóa ở cả ruột non và gan. Ethylestradiol được chuyển hóa nguyên phát bằng cách hydroxyl hóa vòng thơm và các chất chuyển hóa đa dạng của quá trình hydroxyl hóa và methyl hóa được hình thành, các chất này ở dạng tự do hoặc gắn kết với các gốc gluconide và sulphate. Tỷ lệ thanh thải chuyển hóa của ethylestradiol vào khoảng 5ml/phút/kg.
Thải trừ: Ethinylestradiol không thải trừ dưới dạng không chuyểh hóa. Các chất chuyển hóa của Ethinylestradiol được bài tiết vào nước tiểu và dịch mật tỷ lệ 4: 6. Thời gian bài tiết của các chất chuyển hóa khoảng 24 giờ. Thời gian bán thải khoảng 20 giờ.
Trạng thái ổn định: Đạt được ở nửa sau của chu kỳ điều trị.
Ethinylestradiol hấp thu nhanh và hoàn toàn với nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 2 giờ.
Đặc điểm
Viên nén màu trắng hình tròn, một mặt có chữ BIOLAB