Thành phần
Omeprazol (Tương đương 235 mg hạt bao 8,5% Omeprazol): 20 mg
Công dụng (Chỉ định)
- Trào ngược dịch dạ dày-thực quản.
- Loét dạ dày-tá tràng.
- Hội chứng Zollinger-Ellison.
Cách dùng - Liều dùng
Người lớn:
- Loét dạ dày: uống mỗi ngày 1 viên, dùng trong 8 tuần.
- Loét tá tràng: uống mỗi ngày 1 viên, dùng trong 4 tuần.
- Viêm thực quản trào ngược: uống mỗi ngày 1 đến 2 viên, dùng trong 4 tuần.
- Hội chứng Zollinger-Ellison: Dùng theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Người mẫn cảm với Omeprazol
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trước khi dùng thuốc cho người bị loét dạ dày nên loại trừ khả năng bị u ác tính (thuốc có thể che lấp các triệu chứng, do đó làm muộn chẩn đoán).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón.
- Da: Mày day, ngứa, nổi ban.
- Toàn thân: Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Omeprazol làm chậm thải trừ diazepam, phenytoin, warfarin và digoxin, do đó giảm liều các thuốc này khi kết hợp với omeprazol.
- Omeprazol làm giảm hấp thu sắt, ampicillin và ketoconazol.
Quá liều
Khi sử dụng quá liều, chỉ điều trị triệu chứng, không có thuốc điều trị đặc hiệu.
Lái xe và vận hành máy móc
Không có ảnh hưởng đáng kể
Thai kỳ và cho con bú
Không nên dùng cho phụ nữ có thai hay đang nuôi con bú.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh ánh sáng
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên nang chứa hạt bao tan trong ruột.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Omeprazol là một chất ức chế đặc hiệu bơm proton H+/K+ ATPasa của tế bào thành ở vùng đáy dạ dày. Nhờ vào cơ chế tác động trên giai đoạn cuối cùng của sự bài tiết acid dịch vị, Omeprazol ức chế hữu hiệu sự tiết dịch cơ bản lẫn dịch kích thích bất
kể tác nhân kích thích dịch vị nào.
Dược động học
- Omeprazol có tác động nhanh và cho phép kiểm soát tốt sự bài tiết acid ở dạ dày.
- Omeprazol được hấp thu nhanh chóng ở ruột non sau khi được giải phóng từ hạt bao tan trong ruột và thường hấp thu hoàn toàn sau 3-6 giờ. Omeprazol ở dạng bao tan trong ruột làm tăng sinh khả dụng của thuốc đến trên 65%. Khoảng 95-96% thuốc
được kết hợp với protein huyết tương.
- Omeprazol được thải trừ nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi được biến đổi sinh học ở gan. Các chất chuyển hóa đã được tìm thấy trong huyết tương là các dẫn chất sulfide, sulfone và hydroxyomeprazol, các chất chuyển hóa này không có hoạt tính.