Thành phần
MINIRIN 0,1 mg: Mỗi viên nén chứa desmopressin acetate 0,1 mg tương đương với desmopressin (dạng base tự do) 0,089 mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột khoai tây, povidon, magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
Viên nén MINIRIN được chỉ định:
- Điều trị đái tháo nhạt trung ương.
- Điều trị đái dầm ban đêm tiên phát (từ 6 tuổi trở lên) khi việc sử dụng thiết bị báo động đái dầm không có hiệu quả mong muốn ở những bệnh nhân có khả năng bình thường về cô đặc nước tiểu.
- Điều trị triệu chứng tiểu đêm ở người lớn liên quan với chứng đa niệu ban đêm, nghĩa là sự sản xuất nước tiểu về đêm vượt quá dung lượng của bàng quang.
Cách dùng - Liều dùng
Tổng quát
Ảnh hưởng của thức ăn: Sự thu nhận thức ăn có thể làm giảm cường độ và thời gian của tác dụng chống bài niệu ở liều thấp của desmopressin (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Trong trường hợp có các dấu hiệu hoặc triệu chứng ứ nước và/hoặc giảm natri huyết (nhức đầu, buồn nôn/nôn, tăng cân, và co giật trong những trường hợp nặng), phải ngừng điều trị cho đến khi bệnh nhân phục hồi hoàn toàn.
Khi bắt đầu điều trị trở lại, bẳt buộc phải hạn chế dịch nghiêm ngặt (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Nếu không đạt được hiệu quả lâm sàng đầy đù trong vòng 4 tuần sau khi chuẩn độ liều dùng thích hợp, nên ngừng sử dụng thuốc.
Chỉ định đặc hiệu
Đái tháo nhạt trung ương
Người lớn và trẻ em (từ 6 tuổi trở lên):
Liều dùng tùy theo từng bệnh nhân trong bệnh đái tháo nhạt nhưng kinh nghiệm lâm sàng cho thấy tổng liều hằng ngày thường nằm trong khoảng từ 0,2 mg đến 1,2 mg. Liều khởi đầu thích hợp đối với người lớn và trẻ em la 0,1 mg, 3 lần/ngày. Sau đó chế độ liều dùng này nên được điều chỉnh phù hợp với đáp ứng của bệnh nhân. Đối với đa số bệnh nhân, liều duy trì là 0,1 mg đến 0,2 mg, 3 lần/ngày.
Đái dầm ban đêm tiên phát:
Người lớn và trẻ em (từ 6 tuổi trở lên):
Liều khời đầu khuyến cáo là 0,2 mg vào lúc đi ngủ.
Nếu liều này không đủ hiệu quả, có thể tăng liều lên đến 0,4 mg. Cần phải tuân thủ việc hạn chế dịch.
Viên nén MINIRIN nhằm để dùng cho thời gian điều trị lên đến 3 tháng. Nên đánh giá lại nhu cầu điều trị tiếp tục bằng cách có một khoảng thời gian ít nhất là 1 tuần không sử dụng viên nén MINIRIN.
Tiểu đêm
Chỉ định đối với người lớn:
Ở những bệnh nhân tiểu đêm, biểu đồ tần suất thể tích nên được dùng để chẩn đoán chứng đa niệu ban đêm ít nhất là 2 ngày trước khi bắt đầu điều trị. Sự sản xuất nước tiểu trong cả đêm vượt quá dung lượng chức năng của bàng quang hoặc vượt quá 1/3 của sự sản xuất nước tiểu trong 24 giờ được xem là chứng đa niệu về đêm. Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,1 mg vào lúc đi ngủ.
Nếu liều này không đủ hiệu quả sau 1 tuần, có thể tăng liều đến 0,2 mg, rồi đến 0,4 mg bằng cách tăng liều hàng tuần, cần phải tuân thủ việc hạn chế dịch.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi: Việc bắt đầu điều trị ở bệnh nhân trên 65 tuổi không được khuyến cáo. Nếu bác sĩ quyết định bắt đầu điều trị bằng desmopressin cho những bệnh nhân này, phải định lượng natri huyết thanh trước khi bắt đầu điều trị và 3 ngày sau khi bắt đầu điều tri hoặc tăng liều và những thời điểm khác trong suốt thời gian dùng thuốc khi bác sĩ điều trị cho là cần thiết.
Suy thận: xem phần Chống chỉ định.
Suy gan: Xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
Viên nén MINIRIN được chỉ định trong trường hợp đái tháo nhạt trung ương và đái dầm ban đêm tiên phát (xem phần các đặc tính dược lực học và thông tin về chỉ định đặc hiệu trong phần Liều lượng và cách dùng ở trên). Khuyến cáo về liều dùng tương tự như ở người lớn.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định dùng viên nén MINIRIN trong các trường hợp:
Chứng khát nhiều do thói quen hoặc do târn thần (dẫn đến việc sản xuất nước tiểu vượt quá 40 ml/kg/24 giờ);
Tiền sử suy tim đã được biết hay nghi ngờ và các tình trạng khác cần phải điều trị bằng thuốc lợi tiểu;
Suy thận trung bình và nặng (độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút);
Đã biết giảm natri huyết;
Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH);
Quá mẫn với desmopressin hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Cảnh báo đặc biệt:
Khi được sử dụng trong các chỉ định đái dầm ban đêm tiên phát và tiểu đêm, sự thu nhận dịch phải được hạn chế đến mức thấp nhất từ 1 giờ trước khi dùng thuốc cho đến sáng hôm sau (ít nhất là 8 giờ) sau khi dùng thuốc. Việc điều trị không kết hợp giảm thu nhận dịch có thể dẫn đến ứ dịch và/hoặc giảm natri huyết, có hoặc không có các dấu hiệu và triệu chứng cảnh báo kèm theo (nhức đầu, buồn nôn/nôn, tăng cân và co giật trong những trường hợp nặng).
Tất cả các bệnh nhân và người giám hộ của họ, nếu có, cần được hướng dẫn cẩn thận để tuân thủ việc hạn chế dịch.
Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Thận trọng:
Rối loạn chức năng bàng quang nặng và tắc nghẽn đường ra của bàng quang cần được xem xét trước khi bắt đầu điều trj.
Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nồng độ natri huyết thanh ở mức thấp hơn bình thường có thể có tăng nguy cơ về giảm natri huyết. Nên ngừng việc điều trì bằng desmopressin trong thời gian đang bị các bệnh cấp tính đặc trưng bởi sự mất cân bằng dịch và/hoặc điện giải (như nhiễm trùng toàn thân, sốt, viêm dạ dày-ruột). Phải thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
Cần thận trọng khi sử dụng desmopressin ở những bệnh nhân có các tình trạng đặc trưng bởi sự mất cân bằng dịch và/hoặc điện giải. Cần thận trọng tránh giảm natri huyết bao gồm chú ý cẩn thận đến sự hạn chế dịch, phải theo dõi natri huyết thanh thường xuyên hơn trong trường hợp điều trị đồng thời với các thuốc đã biết gây ra hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH), ví dụ thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, chlorpromazine và carbamazepine, trường hợp điều trị đồng thời với thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Viên nén Minirm có thể gây ra buồn ngủ và chóng mặt và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Người lớn:
Dựa trên tần suất các phản ứng phụ của thuốc được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với desmopressin dạng uống được tiến hành ở người lớn để điều trị chứng tiểu đêm (N = 1557) kết hợp với kinh nghiẹm hậu mãi đối với tất cả các chỉ định cho người lớn (bao gồm đái tháo nhạt trung ương). Chỉ những phản ứng được quan sát hậu mãi đã được thêm vào trong cột tần suất "không rõ"
Nhóm cơ quan theo MedDRA
|
Rất thường gặp
(>10%)
|
Thường gặp
(1-10%)
|
Ít gặp
(0,1-1%)
|
Hiếm gặp
(0,1-0,01%)
|
Không rõ
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
|
|
|
|
Phản ứng phản vệ
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
Giảm natri huyết*
|
|
|
Mất nước**,
Tăng natri huyết**
|
Rối loạn tâm thần
|
|
|
Mất ngủ*
|
Trạng thái lú lẫn*
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Nhức đầu*
|
Chóng mặt*
|
Buồn ngủ,
Dị cảm
|
|
Co giật*,
Suy nhược**,
Hôn mê*
|
Rối loạn mắt
|
|
|
Suy giảm thị giác
|
|
|
Rối loạn tai
|
|
|
Chóng mặt*
|
|
|
Rối loạn tim
|
|
|
Đánh trống ngực
|
|
|
Rối loạn mạch
|
|
Tăng huyết áp
|
Hạ huyết áp tư thế đứng
|
|
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
|
|
Khó thở
|
|
|
Rối loạn đường tiêu hóa
|
|
Buồn nôn*
Đau bụng*,
Tiêu chảy,
Táo bón
Nôn*
|
Khó tiêu, (HLT) Đầy hơi, đầy bụng và chướng bụng
|
|
|
Rối loạn da và mô dưới da |
|
|
Ra mồ hôi,
Ngứa,
Ban,
Mày đay
|
Viêm da dị ứng |
|
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết
|
|
|
Co thắt cơ,
Đau cơ
|
|
|
Rối loạn thận và tiết niệu |
|
(HLT) Triệu chứng bàng quang và niệu đạo |
|
|
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc |
|
(HLT) Phù,
Mệt mỏi*
|
Khó chịu*
Đau ngực
Bệnh giống cúm
|
|
|
Xét nghiệm |
|
|
Tăng cân*,
Tăng enzym gan,
Giảm kali huyết
|
|
|
* Giảm natri huyết có thể gây nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn, tăng cân, chóng mặt, lú lẫn, khó chịu, suy giảm trí nhớ, chóng mặt, té ngã, co giật và hôn mê.
** Chỉ thấy trong chỉ định đái tháo nhạt trung ương (CDI)
Trẻ em và thiếu niên:
Dựa trên tần suất các phản ứng phụ của thuốc được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với desmopressin dạng uống được tiến hành ở trẻ em và thiếu niên để điều trị đái dầm ban đêm tiên phát (N = 1923). Chỉ những phản ứng được quan sát hậu mãi đã được hêm vào trong cột tần suất "không rõ"
Nhóm cơ quan theo MedDRA
|
Rất thường gặp
(>10%)
|
Thường gặp
(1-10%)
|
Ít gặp
(0,1-1%)
|
Hiếm gặp
(0,1-0,01%)
|
Không rõ
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
|
|
|
|
Phản ứng phản vệ
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
|
|
|
|
Giảm natri huyết****
|
Rối loạn tâm thần
|
|
|
Cảm xúc không ổn định**,
Gây hấn***
|
(HLT) Triệu chứng lo âu,
ác mộng*,
Thay đổi khí sắc*
|
Hành vi bất thường*
Rối loạn cảm xúc,
Trầm cảm,
Ảo giác,
Mất ngủ
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
|
Nhức đầu
|
|
Buồn ngủ
|
Rối loạn chú ý,
Tăng hoạt động tâm thần vận động,
Co giật*
|
Rối loạn mạch
|
|
|
|
Tăng huyết áp
|
|
Rối loạn hô hấp,
|
|
|
|
|
Chảy máu cam
|
Rối loạn đường tiêu hóa
|
|
|
Đau bụng,
Buồn nôn,
Nôn,
Tiêu chảy
|
|
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
|
|
|
|
Ban,
Viêm da dị ứng,
Ra mồ hôi,
Mày đay
|
Rối loạn thận và tiết niệu
|
|
|
(HLT) Triệu chứng bàng quang và niệu đạo
|
|
|
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
|
|
|
Phù ngoại biên,
Mệt mỏi
|
|
|
* Giảm natri huyết có thể gây nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn, tăng cân, chóng mặt, lú lẫn, khó chịu, suy giảm trí nhớ, chóng mặt, té ngã, co giật và hôn mê.
** Báo cáo hậu mãi như nhau ở trẻ em và thiếu niên (< 18 tuổi)
*** Báo cáo hậu mãi hầu như chỉ ở trẻ em và thiếu niên (< 18 tuổi)
**** Báo cáo hậu mãi chủ yếu ở trẻ em (< 12 tuổi)
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:
Bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân có nồng độ natri huyết thanh ở mức thấp hơn bình thường có thể cỏ tăng nguy cơ bị giảm natri huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Các chất đã được biết gây ra hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp, ví dụ thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc, chlorpromazine và carbamazepine cũng như một số thuốc điều trị đái tháo đường thuộc nhóm sulfonylurea đặc biệt là chlorpropamide dẫn đến tăng nguy cơ ứ dịch/giảm natri huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng).
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể gây ứ dịch/giảm natri huyết (xem phần Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng). Việc điều trị đồng thời với loperamide có thể dẫn đến tăng gấp 3 lần nồng độ desmopressin trong huyết tương, có thể dẫn đến tăng nguy cơ ứ dịch/giảm natri huyết. Mặc dù chưa được nghiên cứu, các thuốc khác làm chậm vận chuyển qua ruột có thể có cùng tác dụng.
Không chắc là desmopressin tương tác với các thuốc ảnh hưởng đến sự chuyển hóa ở gan, vì desmopressin đã được chứng minh không trải qua sự chuyển hóa qua gan đáng kể trong các nghiên cứu in vitro với các vi lạp thể (microsome) người. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chính thức nào về tương tác thuốc in vivo được thực hiện.
Việc sử dụng đồng thời với thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu viên nén MINIRIN 40%. Không quan sát thấy ảnh hường đáng kể về dược lực học (sản xuất nước tiểu hoặc độ thẩm thấu).
Sự thu nhận thức ăn có thể làm giảm cường độ và thời gian của tác dụng chống bài niệu ở liều thấp của viên nén MINIRIN dùng đường uống.
Quá liều
Dùng quá liều viên nén MINIRIN dẫn đến thời gian tác dụng kéo dài cùng với tăng nguy cơ ứ dịch và giảm natri huyết.
Điều trị
Mặc dù việc điều tri giảm natri huyết nên theo từng bệnh nhân nhưng khuyến cáo chung sau đây có thể được đưa ra: ngừng điều trị desmopressin, hạn chế dịch và điều trị triệu chứng nếu cần thiết.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Dữ liệu về một số lượng hạn chế (n = 53) phụ nữ có thai bị đái tháo nhạt cũng như dữ liệu về một số lượng hạn chế (n = 54) phụ nữ có thai mác bệnh von Willebrand cho thấy không có tác dụng bất lợi nào của desmopressin trên sự mang thai hoặc trên sức khỏe của thai/trẻ sơ sinh. Cho đến nay, chưa có các dữ liệu về dịch tễ học khác có liên quan. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với sự mang thai, sự phát triển của phôi/thai, sự sinh đẻ hoặc sự phát triển sau khi sinh.
Cần thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản chưa được thực hiện. Phân tích in vitro các mô hình múi nhau ở người đã cho thấy không có bất kỳ sự vận chuyển nào của desmopressin qua nhau thai khi được sử dụng ở nồng độ điều trị tương ứng với liều khuyến cáo.
Cho con bú:
Các kết quả từ sự phân tích sữa của các bà mẹ cho con bú dùng liều cao desmopressin (300 μg dùng trong mũi) cho thấy lượng desmopressin có thể được chuyển đến trẻ thì ít hơn đáng kể so với lượng cần có để ảnh hưởng đến sự bài niệu.
Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C. Giữ thuốc trong bao bì gốc, không được loại bỏ bao chứa chất hút ẩm ra khỏi nắp.
Quy cách đóng gói
Viên nén MINIRIN 0,1 mg: Hộp 1 lọ 30 viên nén.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý trị liệu: vasopressin và các chất tương tự.
Mã ATC: H01B A02.
Viên nén MINIRIN chứa desmopressin - một chất tương tự về cấu trúc của arginine vasopressin là hormon tuyến yên tự nhiên. Sự khác nhau là ở chỗ khử amin của cystein và thay thế L-arginine bằng D-arginine. Điều này dẫn đến thời gian tác dụng kéo dài hơn đáng kể và hoàn toàn không có tác dụng làm tăng huyết áp ở các liều được sử dụng trên lâm sàng.
Desmopressin là một hợp chất mạnh với trị số EC50 (nồng độ có tác dụng 50%) 1,6 pg/ml về tác dụng chống bài niệu. Sau khi uống, tác dụng kéo dài từ 6-14 giờ hoặc hơn có thể được dự kiến.
Các thử nghiệm lâm sàng với viên nén desmopressin trong điều trị chứng tiểu đêm cho thấy như sau:
Giảm ít nhất 50% về số trung bình của số lần đi tiểu đêm đã đạt được ở 39% bệnh nhân khi dùng desmopressin so với 5% bệnh nhân khi dùng giả dược (p < 0,0001).
Số trung bình của so lần đi tiểu mỗi đêm giảm 44% khi dùng desmopressin so vói 15% khi dùng giả dược (p < 0,0001).
Thời gian trung vị của giai đoạn giấc ngủ không bị xáo trộn ban đầu tăng 64% khi dùng desmopressin so vơi 20% khi dùng giả dược (p< 0,0001).
Thời gian trung bình của giai đoạn giấc ngủ không bị xáo trộn ban đầu tăng 2 giờ khi dùng desmopressin so với 31 phút khi dùng giả dược (p < 0,0001).
|
Desmopressin |
Giả dược |
Có ý nghĩa thống kê so với giả dược |
Biến số
|
Giá trị trung bình ban đầu
|
Giá trị trung bình trong
3 tuần điều trị
|
Giá tri trung bình ban đầu
|
Giá trị trung bình trong 3 tuần điều trị
|
|
Số lần đi tiểu đêm
|
2,97
(0,84)
|
1,68
(0,86)
|
3,03
(1,10)
|
2,54
(1,05)
|
p < 0,0001
|
Tốc độ bài niệu về đêm
(ml/phút)
|
1,51
(0,55)
|
0,87
(0,34)
|
1,55
(0,57)
|
1,44
(0,57)
|
p < 0,0001
|
Thời gian của giai đoạn giấc ngủ không bị xáo trộn ban đầu (phút)
|
152
(51)
|
270
(95)
|
147
(54)
|
178
(70)
|
p < 0,0001
|
8% bệnh nhân đã ngừng điều trị trong giai đoạn chuẩn độ liều desmopressin do tác dụng phụ và 2% trong giai đoạn mù đôi tiếp theo (0,63% khi dùng desmopressin và 1,45% khi dùng giả dược).
Hiệu quả điều trị với liều uống của desmopressin theo từng bệnh nhân từ 0,1 mg đến 0,4 mg trong 3 tuần so với giả dược
Dược động học
Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén MINIRIN là 0,16% với độ lệch chuẩn (SD) 0,17%. Nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình đạt được trong vòng 2 giờ.
Dùng đồng thời với thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu 40%.
Phân bố: Sự phân bố của desmopressin được mô tả tốt nhất bởi một mô hình phân bố 2 ngăn với thể tích phân bố trong pha thải trừ là 0,3-0,5 llt/kg.
Biến đổi sinh hoc: Sự chuyển hóa của desmopressin in vivo chưa được nghiên cứu. Các nghiên cứu về chuyển hóa của desmopressin ở vi lạp thể gan người in vitro đã cho thấy không có lượng đáng kể được chuyển hóa ở gan bởi hệ thống cytochrome P450. Do đó sự chuyển hóa ở gan người in vivo bởi hệ thống cytochrome P450 không có khả năng xảy ra. Ảnh hưởng của desmopressin trên dược động học của các thuốc khác có thể là tối thiểu do không có sự ức chế hệ thống chuyển hóa thuốc cytochrome P450.
Thải trừ: Tổng độ thanh thải của desmopressin đã được tính toán đến 7,6 lít/giờ. Thời gian bán thải của desmopressin được ước tính đến 2,8 giờ. Ở các đối tượng khỏe mạnh, phân số bài tiết không thay đổi là 52% (44% - 60%).
Sự tuyến tính/không tuyến tính: Không có dấu hiệu cho thấy không tuyến tính trong bất kỳ thông số dược động học nào của desmopressin.
Đặc điểm ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận: Tùy thuộc vào mức độ suy thận, diện tích dưới đường cong (AUC) và thời gian bán thải tăng theo mức độ nặng của suy thận ở bệnh nhân suy thận trung bình và suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút), chống chỉ định dùng desmopressin.
Suy gan: Chưa có nghiên cứu được thực hiện.
Trẻ em: Dược động học quần thể của viên nén MINIRIN đã được nghiên cứu ở trẻ em bị đái dầm ban đêm tiên phát (PNE) và không phát hiện sự khác biệt đáng kể nào so với người lớn..