Thành phần
Mỗi viên nén chứa: Methocarbamol 500mg
Tá dược: Tinh bột bắp, Povidon K30, Tartrazin, Talc, Magnesi stearat, Natri starch glycolat.
Công dụng (Chỉ định)
Đau lưng cấp tính do co thắt cơ, co thắt cơ xương do thoát vị đĩa đệm, gẫy xương hoặc trật khớp, co thắt cơ do kích ứng thần kinh hoặc chấn thương, sau phẫu thuật chỉnh hình, viêm xơ vi sợi, vẹo cổ; MYOMETHOL cũng có hiệu quả trong điều trị viêm đốt sống, viêm cơ và vọp bẻ chân vào buổi tối.
Cách dùng - Liều dùng
Uống 1 viên/lần đến 3 viên/lần, 4 lần trong ngày. Liều khởi đầu ở người lớn được đề nghị là 2 viên, mỗi 6 giờ. Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh và khả năng dung nạp của thuốc. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dùng MYOMETHOL trong thời gian 4 - 6 tháng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Trường hợp quá mẫn với thành phần của thuốc. Bệnh nhân hôn mê, tổn thương não, nhược cơ, có tiền sử động kinh.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghi trên nhãn. Không dùng thuốc nếu thuốc bị đổi màu hoặc thuốc có mùi lạ.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Chỉ có một số ít tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, có vị giác kim loại, biếng ăn và rối loạn đường tiêu hóa. Có thể xảy ra phản ứng dị ứng như nổi mày đay, ngứa, phát ban trên da và viêm kết mạc kèm sung huyết mũi.
Thuốc cũng có thể làm cho nước tiểu có màu xanh đen.
Những biểu hiện trên chỉ là tạm thời và sẽ biến mất khi ngưng sử dụng thuốc.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
- Sự ức chế thần kinh trung ương có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời methocarbamol với những chất ức chế thần kinh trung ương khác, kể cả cồn, vì vậy cần thận trọng để tránh xảy ra quá liều.
- Tránh dùng chung với thuốc gây chán ăn, thuốc hướng tâm thần.
- Tác dụng giảm đau được gia tăng khi dùng chung với các thuốc giảm đau khác.
- Methocarbamol cần phải sử dụng một cách thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ nặng đang dùng những tác nhân kháng cholinesterase.
- Thuốc có thể làm thay đổi kết quả các mẫu thử nước tiểu.
- Thuốc chỉ được sử dụng với sự hướng dẫn của bác sỹ.
Quá liều
- Phải tuân thủ đúng liều chỉ định, quá liều có thể gây buồn nôn, chóng mặt, trường hợp nặng MYOMETHOL có thể gây ức chế nghiêm trọng thần kinh trung ương (khi sử dụng liều > l0g).
- Nếu nghi ngờ là đã sử dụng thuốc quá liều, phải đưa ngay bệnh nhân đến các trạm cấp cứu.
- Trường hợp quá liều phải rửa dạ dày và điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ cần thiết.
Lái xe và vận hành máy móc
Bệnh nhân cần được cảnh báo Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần hay khỏe mạnh về thể chất như vận hành máy móc, lái xe.
Thai kỳ và cho con bú
- Do chưa xác định được tính an toàn của thuốc trong thời gian mang thai, vì vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
- Do chưa được biết rõ methocarbamol có trong sữa mẹ hay không, vì vậy phải sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú, chỉ dùng khi bác sĩ kê đơn và ngừng cho con bú khi dùng thuốc.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
Quy cách đóng gói
10 viên nén/vỉ x 10 vỉ/hộp.
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
- Methocarbamol là thuốc giãn cơ và có tác dụng an thần nhẹ.
- Methocarbamol có tác động giãn cơ kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần kinh trung ương, ức chế co rút làm giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và co thắt cơ.
Dược động học
Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 2 giờ sau khi uống liều duy nhất. Thời gian trung bình từ khi uống thuốc đến khi có tác động giãn cơ trong vòng 30 phút. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh sau khi uống liều duy nhất 2 giờ ở vào khoảng 29,8µg/ml.
Phân phối: Methocarbamol được phân phối rộng rãi trong cơ thể đạt nồng độ cao nhất tại thận, gan; tập trung với nồng độ thấp hơn tại phổi, não và lách và thấp nhất tại tim và cơ xương. Hiện vẫn chưa biết Methocarbamol có phân phối vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa và đào thải: Thời gian bán hủy (t ½) của Methocarbamol là 0,9 đến 1,8 giờ. Methocarbamol được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu ở gan, bằng cách khử alkyl và hydroxy hóa. Thuốc và chất chuyển hóa được bài tiết nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua nước tiểu. Khoảng 10 - 15% liều uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi, 40 - 50% dưới dạng liên hợp glucuronide và sulfate, phần còn lại dưới dạng chuyển hóa không rõ.
Đặc điểm
Viên nén hình tròn, hai mặt lồi, màu vàng.
Thông tin khác
Sử dụng ở trẻ em dưới 12 tuổi:
Hiệu quả và an toàn của methocarbamol (ngoại trừ trong điều trị bệnh uốn ván) ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định, vì vậy, không nên dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuối.
Sử dụng thuốc cho người già, suy gan, suy thận, tiểu khó: Thuốc có thể dùng cho người già, suy gan, suy thận, tiểu khó nhưng cần.
Thông báo cho bác sỹ để giảm liều dùng.