Thành phần
Mỗi viên nang chứa:
- Hoạt chất: Gabapentin 300mg.
- Tá dược: Lactose monohydrat, tinh bột ngô và bột talc.
- Vỏ nang chứa: gelatin, nước, titan dioxid, oxid sắt vàng, natri lauryl sulfat, mực in (bao gồm shellack, titan dioxid, indigocarmin – muối nhôm).
Công dụng (Chỉ định)
Động kinh
Gabapentin được chỉ định trong trị liệu trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ đơn trị liệu gabapentin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập (Xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Gabapentin được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ, sử dụng gabapentin ở bệnh nhân nhi dưới 3 tuổi vẫn chưa được thiết lập.
Đau thần kinh
Gabapentin được chỉ định điều trị đau thần kinh ở người lớn từ 18 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của gabapentin ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Cách dùng - Liều dùng
Tổng quan
Gabapentin được dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Trên lâm sàng, việc giảm liều, ngưng thuốc hay thay thế bằng một thuốc khác cần được tiến hành từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần.
Động kinh
Người lớn và bệnh nhi trên 12 tuổi
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy khoảng liều có hiệu quả của gabapentin là từ 900 mg/ngày đến 3600 mg/ngày. Có thể bắt đầu điều trị bằng cách sử dụng 300mg, 3 lần/ngày ở ngày 1, hoặc bằng cách chuẩn liều (BẢNG 1). Sau đó, liều có thể được tăng lên tối đa 3600 mg/ngày chia làm 3 lần. Liều dùng lên đến 4800 mg/ngày đã được đánh giá là dung nạp tốt qua các nghiên cứu lâm sàng nhãn mở dài hạn. Khoảng thời gian tối đa giữa các liều trong phác đồ liều dùng 3 lần/ngày không nên vượt quá 12 giờ để tránh bùng phát các cơn co giật.
BẢNG 1
Bảng liều: Chuẩn liều ban đầu
|
Liều
|
Ngày 1
|
Ngày 2
|
Ngày 3
|
900 mg
|
300 mg QDa
|
300 mg BIDb
|
300 mg TIDc
|
aQD = 1 lần/ngày
bBID = 2 lần/ngày
cTID = 3 lần/ngày
Việc theo dõi nồng độ của gabapentin trong huyết tương nhằm tối ưu hóa điều trị là không cần thiết. Hơn nữa, gabapentin có thể được sử dụng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần phải quan tâm đến sự thay đổi của nồng độ gabapentin hay nồng độ của các thuốc chống động kinh khác trong huyết tương.
Đau thần kinh ở người lớn
Liều khởi đầu là 900 mg/ngày được chia làm 3 liều nhỏ bằng nhau và có thể tăng lên đến liều tối đa 3600 mg/ngày nếu cần thiết tùy theo đáp ứng. Điều trị nên được khởi đầu bằng cách chuẩn liều (BẢNG 1).
Chỉnh liều ở bệnh nhân đau thần kinh hay động kinh kèm theo suy giảm chức năng thận
Nên điều chỉnh liều ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (BẢNG 2) và/hoặc những bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu.
BẢNG 2
Liều Gabapentin ở người lớn dựa trên chức năng thận
|
Độ thanh thải Creatinin (mL/phút)
|
Tổng liều hàng ngàya (mg/ngày)
|
≥ 80
|
900 - 3600
|
50 - 79
|
600 - 1800
|
30 - 49
|
300 - 900
|
15 - 29
|
150b - 600
|
<15
|
150b-300
|
aTổng liều hàng ngày nên được dùng theo phác đồ 3 lần/ngày. Các liều được dùng để điều trị các bệnh nhân có chức năng thận bình thường (độ thanh thải creatinin ≥ 80 mL/phút) nằm trong khoảng từ 900mg/ngày đến 3600mg/ngày. Liều được giảm xuống ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinm < 79 mL/phút)
bNên được dùng 300mg cách ngày.
Chỉnh liều ở các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu
Đối với các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu mà chưa từng dùng gabapentin, nên dùng liều khởi đầu 300 mg đến 400mg và sau đó giảm xuống 200mg đến 300mg gabapentin sau mỗi 4 giờ thẩm phân lọc máu.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định gabapentin ở các bệnh nhân quá mẫn với gabapentin hay bất kì thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Tổng quan
Mặc dù chưa có các bằng chứng về các cơn động kinh bùng phát do gabapentin, nhưng việc ngừng đột ngột các thuốc chống co giật ở các bệnh nhân động kinh có thể làm xuất hiện trạng thái động kinh ở bệnh nhân (Xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Nhìn chung gabapentin không có hiệu quả trong điều trị các cơn động kinh vắng ý thức.
Điều trị bằng gabapentin có liên quan đến chứng chóng mặt và ngủ gà, việc này có thể làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn (té ngã). Cũng có báo cáo sau khi thuốc được lưu hành về chứng lú lẫn, bất tỉnh và sa sút tinh thần. Vì vậy, cần khuyến nghị bệnh nhân sử dụng thuốc thận trọng cho đến khi bệnh nhân quen thuộc với các ảnh hưởng có thể có của thuốc.
Ở bệnh nhân phải điều trị đồng thời gabapentin với các opioid có thể dẫn tới tăng nồng độ gabapentin. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận về các dấu hiệu ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) như ngủ gà, giảm tỉnh táo và ức chế hô hấp và cần giảm liều gabapentin hoặc opioid một cách thích hợp (Xem phần TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC).
Lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Cũng giống như các thuốc khác có tác động trên thần kinh trung ương, nên cẩn thận đánh giá những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và theo dõi những bệnh nhân này để phát hiện các dấu hiệu có thể có của việc lạm dụng gabapentin.
Phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân
Các phản ứng quá mẫn toàn thân nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (drug rash with eosinophilia and systemic symptoms-DRESS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc chống động kinh bao gồm cả gabapentin.
Cần lưu ý các biểu hiện sớm của phản ứng quá mẫn, như sốt hay nổi hạch có thể xuất hiện dù không có phát ban. Nếu những dấu hiệu hay triệu chứng này xuất hiện, cần đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay lập tức. Nên ngừng sử dụng gabapentin nếu chưa tìm được nguyên nhân khác gây ra các dấu hiệu và triệu chứng này.
Thông tin dành cho bệnh nhân
Để đảm bảo việc sử dụng gabapentin an toàn và hiệu quả, cần trao đổi những thông tin và hướng dẫn sau đây với bệnh nhân:
- Thông báo cho bác sỹ biết về bất kỳ thuốc nào, kê đơn hay không kê đơn, rượu, các thuốc đang sử dụng hay đang có kế hoạch sử dụng trong thời gian điều trị với gabapentin.
- Phải thông báo cho bác sỹ biết nếu bệnh nhân có thai hoặc đang có kế hoạch có thai, hoặc có thai khi đang dùng gabapentin.
- Gabapentin được bài tiết qua sữa mẹ, ảnh hưởng của gabapentin trên những trẻ em đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết, do đó bệnh nhân cần phải thông báo cho các bác sỹ biết nếu họ đang trong thời kỳ cho con bú (Xem phần ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN, PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ).
- Gabapentin có thể làm giảm khả năng lái xe hay vận hành các máy móc nguy hiểm. Do đó không lái xe và vận hành các máy móc nguy hiểm cho đến khi biết chắc rằng thuốc này không làm ảnh hường đến khả năng tham gia vào các hoạt động này.
- Không được để khoảng cách giữa các liều dùng của gabapentin vượt quá 12 giờ để phòng ngừa bùng phát các cơn co giật.
- Trước khi khởi đầu điều trị bằng gabapentin, bệnh nhân nên được hướng dẫn rằng hiện tượng phát ban hoặc các dấu hiệu, triệu chứng quá mẫn như sốt hay nổi hạch có thể dẫn đến biến cố y khoa nghiêm trọng. Bệnh nhân cần báo cáo ngay cho bác sỹ những dấu hiệu này nếu gặp phải.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng gabapentin trong điều trị bệnh động kinh
Gabapentin đã được đánh giá về độ an toàn trên 2000 đối tượng và các bệnh nhân trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ và đã được chứng minh là có độ dung nạp tốt. Trong số này, có 543 bệnh nhân đã tham gia vào trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Do gabapentin hầu hết thường được dùng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác, nên không thể xác định chính xác là thuốc nào, nếu có, liên quan tới các tác dụng phụ. Gabapentin cũng đồng thời được đánh giá khi sử dụng như đơn trị liệu trên 600 bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn thường là ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
Tỷ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn ở các thử nghiệm lâm sàng điều trị hỗ trợ có đối chứng
BẢNG 3 liệt kê những dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị, xuất hiện ở tối thiểu 1% các bệnh nhân có các cơn động kinh cục bộ tham gia trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ có đối chứng bằng giả dược. Trong các nghiên cứu này người ta thêm hoặc gabapentin hay giả dược vào phác đồ điêu trị bằng thuốc chống động kinh hiện tại của bệnh nhân, các tác dụng không mong muốn này thường được báo cáo ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
BẢNG 3
Tóm tắt các dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị ở ≥ 1% các bệnh nhân điều trị bằng gabapentin trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ có đối chứng với giả dược
|
Tác dụng phụ toàn thân theo phân loại theo COSTART
|
Gabapentina
n = 543
|
Placeboa
n = 378
|
Số bệnh nhân
|
(%)
|
Số bệnh nhân
|
(%)
|
Toàn thân
|
Đau bụng
|
10
|
1,8
|
9
|
2,4
|
Đau lưng
|
10
|
1,8
|
2
|
0,5
|
Mệt mỏi
|
60
|
11,0
|
19
|
5,0
|
Sốt
|
7
|
1,3
|
5
|
1,3
|
Đau đầu
|
44
|
8,1
|
34
|
9,0
|
Hệ tim mạch
|
Nhiễm virus
|
7
|
1,3
|
8
|
2,1
|
Giãn mạch
|
6
|
1,1
|
1
|
0,3
|
Hệ tiêu hóa
|
Táo bón
|
8
|
1,5
|
3
|
0,8
|
Răng dị dạng
|
8
|
1,5
|
1
|
0,3
|
Tiêu chảy
|
7
|
1,3
|
8
|
2,1
|
Khó tiêu
|
12
|
2,2
|
2
|
0,5
|
Thèm ăn
|
6
|
1,1
|
3
|
0,8
|
Khô mồm hoặc khô họng
|
9
|
1,7
|
2
|
0,5
|
Buồn nôn và/hoặc nôn
|
33
|
6,1
|
27
|
7,1
|
Hệ máu và hệ bạch huyết
|
Giảm bạch cầu
|
6
|
1,1
|
2
|
0,5
|
Hệ dinh dưỡng và chuyển hóa
|
Phù ngoại vi
|
9
|
1,7
|
2
|
0,5
|
Tăng cân
|
16
|
2,9
|
6
|
1,6
|
Hệ cơ xương
|
Gầy xương
|
6
|
1,1
|
3
|
0,8
|
Đau cơ
|
11
|
2,0
|
7
|
1,9
|
Hệ thần kinh
|
Mất trí nhớ
|
12
|
2,2
|
0
|
0,0
|
Mất điều vận (thất điều)
|
68
|
12,5
|
21
|
5,6
|
Lú lẫn
|
9
|
1,7
|
7
|
1,9
|
Phổi hợp hành động bất thường
|
6
|
1,1
|
1
|
0,3
|
Trầm cảm
|
10
|
1,8
|
4
|
1,1
|
Chóng mặt
|
93
|
17,1
|
26
|
6,9
|
Loạn vận ngôn
|
13
|
2,4
|
2
|
0,5
|
Rối loạn cảm xúc
|
6
|
1,1
|
5
|
1,3
|
Mất ngủ
|
6
|
1,1
|
7
|
1,9
|
Căng thẳng
|
13
|
2,4
|
7
|
1,9
|
Rung giật nhãn cầu
|
45
|
8,3
|
15
|
4,0
|
Ngủ gà
|
105
|
19,3
|
33
|
8,7
|
Suy nghĩ bất thường
|
9
|
1,7
|
5
|
1 ,3
|
Run rẩy
|
37
|
6,8
|
12
|
3,2
|
Co giật cơ
|
7
|
1,3
|
2
|
0,5
|
Hệ hô hấp
|
Ho
|
10
|
1,8
|
5
|
1,3
|
Viêm họng
|
15
|
2,8
|
6
|
1,6
|
Viêm mũi
|
22
|
4,1
|
14
|
3,7
|
Da và phần phụ
|
Trầy da
|
7
|
1,3
|
0
|
0,0
|
Trứng cá
|
6
|
1,1
|
5
|
1,3
|
Ngứa
|
7
|
1,3
|
2
|
0,5
|
Ban da
|
8
|
1,5
|
6
|
1,6
|
Các giác quan đặc biệt
|
Giảm thị lực
|
23
|
4,2
|
4
|
1,1
|
Nhìn đôi
|
32
|
5,9
|
7
|
1,9
|
Hệ tiết niệu sinh dục
|
Liệt dương
|
8
|
1,5
|
4
|
1,1
|
aBao gồm cả các thuốc chống động kinh khác dùng đồng thời.
Các tác dụng không mong muốn khác gặp phải trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng:
Trong điều trị hỗ trợ
Những tác dụng không mong muốn xuất hiện ở tối thiểu 1 % các đối tượng tham gia nghiên cứu bị động kinh, những bệnh nhân này đã sử dụng gabapentin với vai trò điều trị hỗ trợ trong bất kỳ nghiên cứu lâm sàng nào, và chưa được mô tả ở các phần trước như là các dấu hiệu và triệu chúng thường gặp trong điều trị ở các nghiên cứu có đối chứng bằng giả dược được tổng kết như sau:
Toàn thân: Suy nhược, yếu, phù mật.
Hệ tim mạch: Tăng huyết áp.
Hệ tiêu hóa: Đầy hơi, chán ăn, viêm lợi.
Hệ máu và bạch huyết: Ban da thường được mô tả như các vết thâm tím gặp phải khi bị chấn thương.
Hệ cơ xương: Đau khớp.
Hệ thần kinh: Chóng mặt; tăng vận động; tăng, giảm hay mất phản xạ; dị cảm; lo âu, hành vi thù địch.
Hệ hô hấp: Viêm phổi.
Hệ tiết niệu - sinh dục: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các giác quan đặc biệt: Bất thường về thị giác, thường được mô tả như là rối loạn tầm nhìn.
Khi dùng đơn trị liệu
Không có bất kỳ tác dụng không mong muốn mới và ngoài dự đoán nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng về đơn trị liệu. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, dị cảm, rung giật nhãn cầu đã được chứng minh là phụ thuộc theo liều khi so sánh liều 300 mg/ngày với 3600 mg/ngày.
Sử dụng trên các bệnh nhân cao tuổi
59 đối tượng từ 65 tuổi trở lên đã dùng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường. Các tác dụng không mong muốn gặp phải ở những bệnh nhân này không khác nhau về chủng loại so với các tác dụng không mong muốn gặp phải ở các bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Đối với các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, nên điều chỉnh liều (Xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG).
Sử dụng trên trẻ em
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng gabapentin phối hợp với các thuốc chống động kinh khác ở trẻ em 3 đến 12 tuổi mà có khác biệt về tần số xuất hiện so với nhóm bệnh nhân giả dược, là nhiễm virus, sốt, buồn nôn và/hoặc nôn, và ngủ gà.
BẢNG 4
Tỷ lệ các tác dụng không mong muốn gặp phải trong điều trị ở trẻ em từ 3-12 tuổi ở các thử nghiệm bổ sung có đối chứng (Các tác dụng không mong muốn gặp ở ít nhất 2% các bệnh nhân dùng Gabapentin và gặp phải nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược)
|
Tác dụng phụ toàn thân theo phân loại theo COSTART
|
Gabapentina
n = 119
%
|
Giả dượca
n = 128
%
|
Toàn thân
|
Nhiễm virus
|
10,9
|
3,1
|
Sốt
|
10,1
|
3,1
|
Tăng cân
|
3,4
|
0,8
|
Mệt mỏi
|
3,4
|
1,6
|
Hệ tiêu hóa
|
Buồn nôn và/hoặc nôn
|
8,4
|
7,0
|
Hệ thần kinh
|
Ngủ gà
|
8,4
|
4,7
|
Hành vi thù địch
|
7,6
|
2,3
|
Rối loạn cảm xúc
|
4,2
|
1,6
|
Chóng mặt
|
2,5
|
1,6
|
Tăng vận động
|
2,5
|
0,8
|
Hệ hô hấp
|
Viêm phế quản
|
3,4
|
0,8
|
Nhiễm khuẩn hô hấp
|
2,5
|
0,8
|
aBao gồm cả các thuốc chống động kinh khác đang dùng đồng thời.
Các tác dụng không mong muốn khác gặp ở trên 2% trẻ em, xuất hiện ở mức độ tương đương hay nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược bao gồm viêm họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau đầu, viêm mũi, co giật, tiêu chảy, chán ăn, ho và viêm tai giữa.
Ngưng thuốc do tác dụng không mong muốn:
Trong điều trị hỗ trợ:
Xấp xỉ 7% trong số hơn 2000 người tình nguyện khỏe mạnh và các bệnh nhân động kinh, co cứng, hay đau nửa đầu mà đã sử dụng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn. Ở tất cả các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất góp phần vào việc ngưng điều trị với gabapentin bao gồm: ngủ gà, mất điều vận, chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn và/hoặc nôn. Hầu như tất cả các bệnh nhân này đều gặp nhiều tác dụng không mong muốn và không thể phân biệt tác dụng nào là chủ yếu.
Khi dùng đơn trị liệu
Xấp xỉ 8% trong số 659 bệnh nhân sử dụng gabapentin như đơn trị liệu hay chuyển sang dùng đơn trị liệu ở các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường đã phải ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn. Các tác dụng không mong muốn hay gặp nhất liên quan đến việc ngừng thuốc là chóng mặt, căng thẳng, tăng cân, buồn nôn và/hoặc nôn và ngủ gà.
Khi sử dụng ở trẻ em
Xấp xỉ 8% trong số 292 trẻ em từ 3 đến 12 tuổi đã sử dụng gabapentin ở các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng thuốc do tác dụng không mong muốn, các tác dụng không mong muốn thường liên quan đến việc ngưng thuốc ở trẻ em la ngủ gà, tăng vận động và hành vi thù địch.
Đau thần kinh
BẢNG 5
Tổng kết các dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị ở ≥ 1% các bệnh nhân được điều trị
bằng Gabapentin trong các nghiên cứu có đối chứng dùng giả dược trên các chứng đau thần kinh
|
Tác dụng phụ toàn thân theo
phân loại theo COSTART
|
Gabapentin
|
Giả dược
|
n = 821
|
n = 537
|
Số bệnh nhân
|
(%)
|
Số bệnh nhân
|
(%)
|
Toàn thân
|
Đau bụng
|
23
|
2,8
|
17
|
3,2
|
Tổn thương do tai nạn
|
32
|
3,9
|
17
|
3,2
|
Suy nhược
|
41
|
5,0
|
25
|
4,7
|
Đau lưng
|
19
|
2,3
|
8
|
: 1,5
|
Hội chứng cúm
|
21
|
2,6
|
14
|
2,6
|
Đau đầu
|
45
|
5,5
|
33
|
6,1
|
Nhiễm khuẩn
|
38
|
4,6
|
40
|
7,4
|
Đau
|
30
|
3,7
|
36
|
6,7
|
Hệ tiêu hóa
|
Táo bón
|
19
|
2,3
|
9
|
1,7
|
Tiêu chảy
|
46
|
5,6
|
24
|
4,5
|
Khô miệng
|
27
|
3,3
|
5
|
0,9
|
Khó tiêu
|
16
|
1,9
|
10
|
1,9
|
Đầy hơi
|
14
|
1,7
|
6
|
1,1
|
Buồn nôn
|
45
|
5,5
|
29
|
5,4
|
Nôn
|
16
|
1,9
|
13
|
2,4
|
Hệ chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Phù ngoại vi
|
44
|
5,4
|
14
|
2,6
|
Tăng cân
|
14
|
1,7
|
0
|
0,0
|
Hệ thần kinh
|
Dáng đi bất thường
|
9
|
1,1
|
0
|
0,0
|
Mất trí
|
15
|
1,8
|
3
|
0,6
|
Mất điều vận
|
19
|
2,3
|
0
|
0,0
|
Lú lẫn
|
15
|
1,8
|
5
|
0,9
|
Chóng mặt
|
173
|
21,1
|
35
|
6,5
|
Giảm cảm giác
|
11
|
1,3
|
3
|
0,6
|
Ngủ gà
|
132
|
16,1
|
27
|
5,0
|
Suy nghĩ bất thường
|
12
|
1,5
|
0
|
0,0
|
Run rẫy
|
9
|
1,1
|
6
|
1,1
|
Choáng váng
|
8
|
1,0
|
2
|
0,4
|
Hệ hô hấp
|
Khó thở
|
9
|
1,1
|
3
|
0,6
|
Viêm họng
|
15
|
1,8
|
7
|
1,3
|
Hệ da và phần phụ da
|
Ban da
|
14
|
1,7
|
4
|
0,7
|
Các giác quan đặc biệt
|
Giảm thị lực
|
15
|
1,8
|
2
|
0,4
|
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường
Đã có báo cáo về những ca tử vong đột ngột không giải thích được, trong những trường hợp đó, mối quan hệ nhân quả giữa những trường hợp tử vong và gabapentin vẫn chưa được thiết lập.
Những tác dụng không mong muốn bổ sung sau khi đưa thuốc ra thị trường đã được báo cáo bao gồm tăng creatin phosphokinase trong máu, tiêu cơ vân, suy thận cấp, phản ứng dị ứng bao gồm mày đay rụng lông tóc, phù nề mạch, tăng glucose máu và giảm glucose máu (đa số được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị đái tháo đường), chứng vú to, đau ngực, phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân, tăng men gan, hồng ban đa dạng, té ngã, phù toàn thân, chứng vú to ở nam, ảo giác, viêm gan, phản ứng quá mẫn bao gồm cácphản ứng toàn thân, tăng natri mau, vàng da, bất tỉnh rối loạn vận động như múa giật, rối loạn vận động và rối loạn trương lực, co thắt cơ, tim đập nhanh, viêm tụy, rối loạn chức năng tình dục (bao gồm thay đổi ham muốn tình dục, rối loạn xuất tinh và chứng rối loạn khả năng khoái cảm trong tình dục), hội chưng Stevens - Johnson, giảm tiểu cầu, viêm xoang, đái dầm.
Các tác dụng không mong muốn khi dừng đột ngột gabapentin cũng đã được báo cáo. Các hiện tượng sau được báo cáo thường xuyên nhất: lo lắng, mất ngủ, buồn nôn, đau và đổ mồ hôi.
Tương tác với các thuốc khác
Đã có các báo cáo tự phát và báo cáo trong y văn về sự ức chế hô hấp và/hoặc giảm tỉnh táo liên quan đến việc sử dụng gabapentin và opioid. Trong một vài báo cáo, các tác giả cho rằng cần quan tâm đặc biệt đến hiện tượng này khi dùng kết hợp gabapentin và opioid, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Morphin
Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh (N = 12), khi sử dụng viên nang morphin 60mg giải phóng có kiểm soát 2 giờ trước khi dùng viên nang gabapentin 600mg, diện tích dưới đường cong (AUC) của gabapentin tăng 44% so với khi dùng gabapentin không có morphin. Điều này có liên quan đến việc gây tăng ngưỡng đau (thử nghiệm co mạch trong điều kiện lạnh - cold pressor test). Ý nghĩa lâm sàng cua những thay đổi này chưa được xác định. Các thông số dược động học của morphin không bị ảnh hưởng khi chỉ định dùng gabapentin 2 giờ sau khi dùng morphin. Tác dụng phụ của opioid quan sát được liên quan tới việc kết hợp morphin va gabapentin không có khác biệt có ý nghĩa so với kết hợp morphin và giả dược. Tầm quan trọng của tương tác ở các liều khác không được biết (Xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI SỬ DỤNG).
Không quan sát thấy có sự tương tác nào giữa gabapentin và phenobarbital, phenytoin, acid valproic, hay carbamazepin. Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương là tương tự giữa các đối tượng khỏe mạnh và các bệnh nhân động kinh đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh này.
Dùng đồng thời gabapentin và các thuốc tránh thai chứa norethindron và/hoặc ethinyl estradiol không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương của cả hai thuốc.
Dùng đồng thời gabapentin với các thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magnesi làm giảm sinh khả dụng của gabapentin khoảng 20%, do đó nên dùng gabapentin khoảng 2 giờ sau khi uống các thuốc kháng acid. Sự bài tiết của gabapentin qua thận không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận bị giảm nhẹ khi dùng phối hợp với cimetidin; nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng.
Các kết quả xét nghiệm
Kết quả dương tính giả đã được báo cáo ở các xét nghiệm sử dụng que nhúng Ames N - Multistix SG® khi phối hợp thêm gabapentin với các thuốc chống co giật khác. Do đó để xác định protein trong nước tiểu, nên dùng phương pháp kết tủa acid sulfosalicylic đặc hiệu hơn.
Quá liều
Ngộ độc cấp, đe dọa tính mạng chưa được quan sát với các liều gabapentin lên đến 49g. Các triệu chứng của quá liều bao gồm chóng mặt, nhìn đôi, nói líu lưỡi, buồn ngủ, bất tỉnh, ngủ lịm và tiêu chảy nhẹ. Tất cả các bệnh nhân này đều hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị hỗ trợ.
Sự giảm hấp thu của gabapentin ở liều cao hơm có thể làm hạn chế sự hấp thu của thuốc tại thời điểm bệnh nhân bị quá liều và điều này làm giảm thiểu mức độ ngộ độc do dùng quá liều.
Mặc dù gabapentin có thể được đưa ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân lọc máu, nhưng theo những kinh nghiệm đã có thì thường là không cần đến phương pháp này. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị suy thận nặng, thẩm phân lọc máu có thể được chỉ định.
Không xác định được liều gây chết của gabapentin ở chuột nhắt và chuột cống dùng với liều cao đến 8000mg/kg. Các triệu chứng của ngộ độc cấp bao gồm: mất điều vận, khó thở, sa mí mắt, giảm hoạt động hoặc dễ bị kích động.
Lái xe và vận hành máy móc
Nên khuyên bệnh nhân không được lái xe và vận hành các máy móc nguy hiểm cho đến khi biết chắc ràng thuốc này không ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào các hoạt động này của họ.
Thai kỳ và cho con bú
Khả năng sinh sản
Không có tác động trên khả năng mang thai trong các nghiên cứu trên động vật (Xem phần DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG)
Phụ nữ có thai
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở các phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật không phải luôn luôn đúng với các đáp ứng trên người, nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích điều trị có thể mang lại cho bệnh nhân lớn hơn những rủi ro tiềm tàng trên phôi thai (Xem phần DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG).
Phụ nữ cho con bú
Gabapentin được bài tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng của gabapentin trên những đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết. Nên thận trọng khi dùng gabapentin cho các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Chỉ nên dùng gabapentin ở các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú nếu những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn một cách rõ ràng so với các nguy cơ có thể có.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang 300mg.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Gabapentin dễ dàng đi vào não và ngăn chặn cơn co giật ở một số mô hình động kinh trên động vật. Gabapentin không có ái lực với cả thụ thể GABAA và GABAB và cũng không làm thay đổi sự chuyển hóa của GABA. Gabapentin không gắn với các thụ thể dẫn truyền thần kinh khác trong não và không tương tác với các kênh natri. Gabapentin gắn với ái lực cao vào tiểu đơn vị α2δ (alpha-2-delta) của các cổng dẫn truyền điện thế của kênh calci và việc gabapentin gắn với tiểu đơn vị α2δ được cho là có thể liên quan đến tác động kháng co giật của gabapentin ở động vật. Việc sàng lọc tại cổng dẫn truyền không gợi ý đích tác dụng nào khác của thuốc ngoài α2δ.
Bằng chứng từ nhiều mô hình tiền lâm sàng cho thấy tác dụng dược lý của gabapentin có thể là do việc gắn với thụ thể α2δ, do đó làm giảm giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh kích thích trong các vùng thuộc hệ thần kinh trung ương. Điều này có thể là nguyên nhân đẫn đến tác dụng kháng co giật của gabapentin. Sự liên quan giữa hoạt tính của gabapentin với tác dụng chống co giật trên người vẫn chưa được thiết lập.
Gabapentin cũng cho thấy hiệu quả trong nhiều mô hình đau tiền lâm sàng ở động vật. Việc gắn đặc hiệu gabapentin vào tiểu đơn vị α2δ được cho rằng sẽ dẫn đến nhiều hoạt động khác biệt mà các hoạt động này có thể là nguyên nhân của việc giảm đau trong mô hình động vật. Tác dụng giảm đau của gabapentin có thể ở trên tủy sống cũng như trong các trung tâm não cao hơn thông qua việc tương tác với các con đường ức chế đau hướng xuống. Sự liên quan của các tính chất tiền lâm sàng này với tác động lâm sàng trên người vẫn chưa được biết.
Dược động học
Sinh khả dụng của gabapentin không tỷ lệ thuận với liều dùng. Có nghĩa là khi tăng liều dùng lên thì sinh khả dụng của nó lại giảm xuống sau khi uống, nồng độ đỉnh của gabapentin trong huyết tương đạt được trong vòng từ 2 - 3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nang gabapentin là xấp xỉ 60%. Thức ăn, bao gồm cả chế độ ăn nhiều chất béo, không có ảnh hưởng lên dược động học của gabapentin. Quá trình đào thải gabapentin ra khỏi huyết tương được mô tả một cách rõ ràng nhất bởi các đặc tính dược động học tuyến tính.
Thời gian bán thải của gabapentin trong huyết tương không phụ thuộc liều và nằm trong khoảng trung bình từ 5 - 7 giờ.
Các đặc tính dược động học của gabapentin không bị ảnh hưởng bởi việc dùng lặp lại các liều gabapentin và nồng độ của gabapentin ở trạng thái hằng định trong huyết tương có thể được suy ra từ dữ liệu đơn liều của gabapentin. Mặc dù ở các nghiên cứu lâm sàng, nồng độ gabapentin trong huyết tương nhìn chung nằm trong khoảng 2 (µg/mL và 20 µg/mL, nhưng thông qua các nồng độ đó không dự đoán được độ an toàn và hiệu quả của thuốc. Nồng độ của gabapentin trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng ở các liều 300mg hay 400mg dùng cách nhau 8 giờ. Các thông số về dược động học được đưa ra trong BẢNG 6.
BẢNG 6. Tổng kết các thông số dược động học trung bình (% RSD) của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương khi uống mỗi lần cách nhau 8 giờ
Các thông số dược động học
|
300mg (n=7)
|
400mg (n=11)
|
Cmax (µg/mL)
|
4,02
|
(24)
|
5,50
|
(21)
|
tmax(giờ)
|
2,7
|
(18)
|
2,1
|
(47)
|
Tl/2 (giờ)
|
5,2
|
(12)
|
6,1
|
(ND)
|
AUC (0-∞) (µg.giờ/mL)
|
24,8
|
(24)
|
33,3
|
(20)
|
Ae%
|
NA
|
NA
|
63,6
|
(14)
|
ND = Không xác định
NA = Chưa được biết
Gabapentin không gắn với protein huyết tương và có thể tích phân bố 57,7 L. Ở các bệnh nhân động kinh, nồng độ của gabapentin trong dịch não tủy xấp xỉ bằng 20% nồng độ thấp nhất của nó ở trạng thái nồng độ hằng định tương ứng trong huyết tương. Gabapentin chỉ thải trừ qua thận. Không có bằng chứng về sự chuyển hóa của gabapentin ở người. Gabapentin không gây cảm ứng các enzym oxidase có chức năng hỗn hợp ở gan chịu trách nhiệm cho quá trình chuyển hóa thuốc.
Ở các bệnh nhân cao tuổi và ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, sự đào thải của gabapentin ra khỏi huyết tương giảm. Hệ số đào thải, độ đào thải ra khỏi huyết tương, độ đào thải qua thận của gabapentin tỷ lệ thuận trực tiếp với độ thanh thải creatinin.
Gabapentin được loại trừ ra khỏi huyết tương bởi quá trình thẩm phân lọc máu. Do đó cần điều chỉnh liều ở các bệnh nhân có chức năng thận suy giảm hay ở các bệnh nhân đang phải thẩm phân lọc máu. (Xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG)
Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trẻ em đã được xác định trên 24 đối tượng khỏe mạnh từ 4 - 12 tuổi. Nhìn chung nồng độ của gabapentin trong huyết tương ở trẻ em tương tự như người lớn.
Trong một nghiên cứu dược động học ở 24 trẻ sơ sinh và trẻ em khỏe mạnh, trẻ em từ 1 đến 48 tháng tuổi đạt nồng độ thuốc trong máu (AUC) khoảng 30% thấp hơn so với trẻ em trên 5 tuổi; Cmax thấp hơn và độ thanh thải theo trọng lượng cơ thể cao hơn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
Thông tin khác
TƯƠNG KỴ
Chưa được biết.