Thành phần
Mỗi gói bột chứa:
- Natri clorid ̀520mg.
- Natri citrat dihydrat 580mg.
- Kali clorid 300mg.
- Glucose khan 2700mg.
Công dụng (Chỉ định)
Phòng và điều trị mất điện giải và nước trong tiêu chảy cấp từ nhẹ đến vừa.
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng: Dùng uống. Pha 1 gói vào 200ml nước đun sôi để nguội (không pha với nước khoáng).
Cần bù nước nhanh trong vòng 3-4 giờ (trừ trường hợp mất nước tăng natri máu. Trường hợp này bù nước chậm hơn, trong vòng 12 giờ). Sau khi bù lần đầu cần đánh giá lại tình trạng người bệnh. Nếu vẫn còn thiếu nước cần tiếp tục bù nhanh.
Cần tiếp tục cho uống bình thường, càng sớm càng tốt khi đã bù lại dịch thiếu, đặc biệt trẻ bú mẹ cần phải được bú giữa các lần uống dịch. Cho người bệnh ăn kèm các thức ăn mềm, như cháo gạo, chuối, đậu, khoai tây, hoặc các thức ăn nhiều bột nhưng không có lactose.
Hòa tan các gói trong nước theo hướng dẫn ghi trên nhãn sau đó uống dịch pha với lượng tùy theo mức độ mất nước.
Liều dùng:
Người lớn:
Thông thường cho dùng 200 - 400ml dung dịch sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).
Trẻ em:
Trẻ từ 1 tháng - 1 tuổi: 1 - 1,5 thể tích 1 lần bú bình thường.
Trẻ từ 1 - 12 tuổi: 200ml sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).
Trẻ từ 12 - 18 tuổi: 200 - 400ml sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).
• Lưu ý:
- Pha gói Oresol 245 ngay trước khi dùng. Sau khi pha xong, có thể giữ để uống trong 24 giờ, sau đó thì không nên dùng nữa.
- Dùng nước nguội để pha dung dịch Oresol 245, không pha Oresol 245 với nước khoáng vì trong nước khoáng có sẵn các ion điện giải sẽ làm sai lệch tỉ lệ các chất điện giải trong Oresol 245, sau khi pha không được đun sôi dung dịch Oresol 245.
- Khi pha dung dịch Oresol 245 vào nước, ta được 1 dung dịch đục, luôn lắc hoặc khuấy kỹ trước khi uống.
- Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Vô niệu hoặc giảm niệu (vì cần có chức năng thận bình thường để đào thải bất kỳ lượng nước tiểu hoặc điện giải thừa nào; người bệnh vô niệu hoặc giảm niệu kéo dài cần phải tiêm nước và điện giải một cách chính xác; tuy vậy giảm niệu nhất thời là một nét đặc trưng của mất nước do tiêu chảy, nên khi đó không chống chỉ định liệu pháp bù nước đường uống).
- Mất nước nặng kèm triệu chứng sốc (bù nước bằng đường uống sẽ quá chậm, cần phải điều trị nhanh chóng bằng đường tiêm tĩnh mạch).
- Tiêu chảy nặng (khi tiêu chảy vượt quá 30 ml/kg thể trọng mỗi giờ, người bệnh có thể không uống được đủ nước để bù lượng nước bị mất liên tục)
- Nôn nhiều và kéo dài.
- Tắc ruột, liệt ruột, thủng ruột.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
- Thận trọng khi dùng cho người bệnh bị suy tim sung huyết, phù hoặc tình trạng giữ natri, vì dễ có nguy cơ gây tăng natri huyết, tăng kali huyết, suy tim hoặc phù.
- Người bệnh bị suy thận nặng hoặc xơ gan.
- Cần theo dõi cẩn thận nồng độ các chất điện giải và cân bằng acid-base.
- Cần cho trẻ bú mẹ hoặc uống nước giữa các lần uống dung dịch bù nước và điện giải để tránh tăng natri-huyết.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Chưa có nhiều thông báo về các phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc uống bù nước và điện giải.
- Thường gặp, ADR> 1/100: Nôn nhẹ.
- Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100: Tăng natri huyết, bù nước quá mức (mi mắt nặng).
- Hiếm gặp, ADR < 1/1000: Suy tim do bù nước quá mức.
* Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể nôn nhẹ khi bắt đầu điều trị, khi đó tiếp tục điều trị bằng cách cho uống chậm, nhiều lần với lượng ít. Nếu thấy mi mắt húp nặng, có thể tạm thời ngừng điều trị. Cho trẻ bú mẹ hoặc cho uống thêm nước giữa các lần uống Oresol 245 để tránh tăng natri - huyết.
Tương tác với các thuốc khác
- Tránh dùng thức ăn hoặc dịch khác chứa các chất điện giải như nước quả hoặc thức ăn có muối cho tới khi ngừng điều trị, để tránh dùng quá nhiều chất điện giải hoặc tránh tiêu chảy do thẩm thấu.
- Dung dịch bù nước không được pha loãng với nước vì pha loãng làm giảm tính hấp thu của hệ thống đồng vận chuyển glucose - natri.
Quá liều
* Triệu chứng và biểu hiện khi sử dụng thuốc quá liều:
- Triệu chứng quá liều bao gồm tăng natri - huyết (hoa mắt chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao...) khi uống Oresol 245 pha đậm đặc và triệu chứng thừa nước (mi mắt húp nặng, phù toàn thân, suy tim).
* Cách xử trí quá liều:
- Điều trị tăng natri - huyết: Truyền tĩnh mạch chậm dịch nhược trương và cho uống nước.
- Điều trị thừa nước: Ngừng uống dung dịch bù nước và điện giải và dùng thuốc lợi tiểu, nếu cần.
Thai kỳ và cho con bú
* Thời kỳ mang thai: Không thấy có ảnh hưởng gì cho người mang thai.Thuốc dùng an toàn cho người mang thai.
* Thời kỳ cho con bú: Thuốc dùng được cho những người cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 20 gói x 4,1g.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Bù nước và điện giải.
Mã ATC: A07CA.
- Ngăn ngừa sự mất nước và điện giải trong các bệnh tiêu chảy, giữ cân bằng nước và điện giải trong cơ thể.
- Đối với người bị bệnh tiêu chảy, chỉ định đầu tiên và quan trọng nhất là bù nước và các chất điện giải. Nước và các chất điện giải bị mất do tiêu chảy có thể được bù lại bằng cách uống dung dịch có chứa natri, kali và glucose hoặc carbohydrat. Bắt buộc cần phối hợp glucose với natri.
- Duy trì hệ thống đồng vận chuyển glucose - natri trong niêm mạc ruột non là cơ sở của điều trị bù nước và điện giải dạng uống. Glucose được hấp thu tích cực ở ruột bình thường và kéo theo natri được hấp thu theo tỷ lệ khoảng cân bằng phân tử. Do vậy, sự hấp thu dung dịch muối đẳng trương có glucose tốt hơn là không có glucose. Tuy vậy, dùng quá nhiều glucose hoặc saccarose để dễ uống và tăng giá trị dinh dưỡng cho trẻ nhỏ có thể làm tăng tiêu chảy, do tác dụng thẩm thấu của glucose chưa hấp thu còn trong ruột.
- Bù kali trong tiêu chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ mất kali trong phân cao hơn người lớn. Citrat được thêm vào dung dịch uống bù nước - điện giải có tác dụng trong việc khắc phục nhiễm toan chuyển hóa do mất nước. Nếu điều trị được bắt đầu sớm, trước khi chức năng thận bị tổn hại, thận có khả năng bù được toan chuyển hóa và thiếu hụt kali. Nếu bồi phụ nước và điện giải ngay từ dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên, các tổn hại sau này sẽ bị ngăn chặn và sẽ hạn chế được việc sử dụng các biện pháp điều trị mạnh như truyền dịch tĩnh mạch.
Dược động học
Thuốc uống bù nước - điện giải được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Sự hấp thu natri và nước của ruột được tăng lên bởi glucose và các carbohydrat.
Đặc điểm
Thuốc bột màu trắng hay hơi ngà, khô rời, không ẩm, không vón cục, không mùi, vị mặn hơi ngọt.