Hotline

HOTLINE:

0855553494

Plavix 75mg phòng và trị huyết khối (1 vỉ x 14 viên)

  •  Mã sản phẩm: Plavix 75mg
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 36
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Phòng việc thành lập cục máu đông trong lòng mạch máu bị xơ cứng.
    • Hoạt chất: Clopidogrel
    • Thương hiệu: Sanofi (Pháp)
    • Nhà sản xuất: Sanofi 
    • Nơi sản xuất: Pháp
    • Dạng bào chế: Viên nén bao phim
    • Cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 14 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VN-16229-13
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Hoạt chất chính: clopidrogel

Mỗi viên nén Plavix chứa 75mg clopidogrel (dạng hydrogen sulate).

Tá dược:

Tá dược viên nhân: manitol, (E421), dầu hidrogentated castor, microcrystalline cellulose, macrogol 6000, low-substiltuted hydroxypropylcellulose.

Tá dược bao viên: lactose (đường sữa), hypromellose (E464), triacetin (E1518), oxid sắt (E172), titan dioxid (E171), sáp camauba.

Công dụng (Chỉ định)

Plavix được dùng để đề phòng việc thành lập cục máu đông (huyết khối) trong lòng mạch máu bị xơ cứng (động mạch), gọi là huyết khối do xơ vữa động mạch, điều này có thể dẫn đến các biến cố do huyết khối do xơ vữa động mạch (như đột quỵ, đau tim, hoặc tử vong).

Bạn được kê toa dùng Plavix để đề phòng việc thành lập cục máu đông và giảm nguy cơ của các biến cố trầm trọng này vì:

- Bạn bị xơ cứng động mạch (còn gọi là xơ vữa động mạch), và

- Trước đây bạn đã đau tim, đột quỵ hoặc bệnh lý động mạch ngoại biên, hoặc

- Bạn đã bị đau ngực loại nặng như đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim có hay không có sóng Q (đau tim). Bạn đã được bác sĩ đặt một giá đỡ mạch vành (stent) tại nơi động mạch vành bị tắc hay bị hẹp nhằm tái lập dòng máu một cách hiệu quả để điều trị bệnh lý này. Bác sĩ cũng có thể cho bạn dùng acetylsalicylic acid (một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt cũng như để dự phòng đông máu).

Dự phòng các biến cố thuyên tắc - huyết khối và huyết khối do xơ vữa trên bệnh nhân rung nhĩ:

Bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không thể sử đụng được thuốc kháng vitamin K (VKA) và có nguy cơ xuất huyết thấp, có thể được chỉ định dùng clopidrogel kết hợp với ASA để dự phòng huyết khối do xơ vữa và các biến cố thuyên tắc–huyết khối, bao gồm cả đột quỵ.

Cách dùng - Liều dùng

Luôn luôn tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ dành cho bạn. Bạn phải hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn không chắc chắn.

Nếu bạn bị bệnh đau ngực trầm trọng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim), bác sĩ có thể cho bạn uống Plavix 300mg (1 viên 300mg hoặc 4 viên 75mg) khi bắt đầu điều trị. Sau đó dùng liều thông thường 1 viên Plavix 75mg mỗi ngày uống cùng hay không cùng với thức ăn. Bạn phải uống thuốc đều đặn vào một giờ nhất định mỗi ngày.

Bạn phải dùng Plavix kéo dài theo đơn của bác sĩ.

Nếu quên uống một liều Plavix

Nếu bạn quên uống một liều Plavix, nhưng chưa trễ quá 12 giờ, bạn cứ uống lại 1 viên và sau đó uống viên kế tiếp vào giờ thông lệ. Nếu bạn quên uống quá 12 giờ, uống liều kế tiếp vào giờ thông lệ. Đừng uống tăng liều gấp đôi để bù cho lần quên uống thuốc. Đối với dạng đóng gói hộp 7, 14, 28, 84 viên, bạn có thể kiểm tra ngày uống liều Plavix cuối cùng bằng cách theo dõi trên lịch được in ở vỉ thuốc.

Nếu ngưng dùng Plavix

Không được ngưng điều trị trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

Cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi ngừng dùng Plavix.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Không được dùng Plavix:

Nếu bạn bị dị ứng với clopidogrel hoặc một trong bất cứ thành phần nào của Plavix.

Nếu bạn đang bị bệnh có thể gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.

Nếu bạn bị gan nặng.

Nếu bạn rơi vào một trong những tình trạng trên hoặc bạn có nghi ngờ gì, hãy tham khảo ý kiến Bác sĩ của bạn trước khi dùng Plavix.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Lưu ý

Trước khi dùng Plavix, cần báo cho Bác sĩ nếu bạn rơi vào một trong các trường hợp sau:

Nếu bạn có nguy cơ chảy máu như:

- Bạn có thể có nguy cơ chảy máu bên trong (thí dụ loét dạ dày).

- Bạn có rối loạn về máu có thể gây chảy máu nội tạng (chảy máu ở các mô, cơ quan hay khớp).

- Bạn bị chấn thương nặng.

- Bạn vừa được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng).

- Bạn vừa được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng) trong vòng 7 ngày nữa.

Nếu bạn bị nghẽn động mạch trong não (thiếu máu cục bộ) xảy ra trong vòng 7 ngày vừa qua.

Nếu bạn có bệnh thận hoặc gan.

Trong khi đang dùng Plavix:

Bạn cần báo cho bác sĩ nếu bạn sắp được phẫu thuật (kể cả phẫu thuật răng).

Bạn cần báo cho bác sĩ ngay khi tình trạng bệnh tiến triển (như xuất huyết giảm tiểu cầu – TTP) bao gồm sốt và vết bầm dưới da như xuất hiện những chấm đỏ li ti, mệt mỏi quá mức có thể hoặc không thể giải thích được, nhầm lẫn, vàng da hoặc mắt (xem Tác dụng không mong muốn).

Nếu bạn bị thương hay bị vết đứt, máu có thể ngưng chảy chậm hơn bình thường. Đó là do tác dụng của thuốc ngăn ngừa khả năng hình thành cục máu đông. Nếu đó là vết đứt tay hay vết thương nhỏ như vết đứt mặt do cạo râu, thường không có gì đáng quan tâm. Tuy nhiên nếu bạn lo lắng về sự chảy máu này, bạn phải liên lạc với bác sĩ của bạn ngay (xem Tác dụng không mong muốn).

Bác sĩ có thể cho bạn đi xét nghiệm máu.

Không dùng Plavix cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Như tất cả các thuốc khác, Plavix có thể gây các tác dụng phụ, dù không phải ai cũng gặp.

Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn gặp phải:

Sốt, các dấu hiệu của sự nhiễm trùng hoặc mệt mỏi quá mức do sự giảm tuy hiếm gặp của một số tế bào máu.

Các dấu hiệu bệnh gan như vàng da và/hoặc mắt, dù có kết hợp hay không với chảy máu như chấm nhỏ máu đỏ xuất hiện dưới da và/hoặc lú lẫn (xem “Lưu ý đặc biệt khi dùng Plavix”).

Sưng miệng hoặc rối loạn về da như ban hoặc ngứa, phồng giộp da. Đây có thể là những dấu hiệu dị ứng.

Tác dụng phụ thường gặp nhất (1-10/100 bệnh nhân) khi dùng Plavix là chảy máu. Chảy máu có thể gặp như chảy máu dạ dày hoặc ruột, vết bầm máu, xuất huyết (chảy máu khác thường hoặc vết bầm dưới da), chảy máu cam, tiểu ra máu. Một số ít trường hợp chảy máu mắt, nội sọ, phổi hoặc khớp đã được báo cáo.

Nếu bạn bị chảy máu kéo dài trong khi đang điều trị bằng Plavix. Nếu bạn bị thương hay bị vết đứt, máu có thể ngưng chảy chậm hơn bình thường. Đó là do tác dụng của thuốc ngăn ngừa khả năng hình thành cục máu đông. Nếu đó là vết đứt tay hay vết thương nhỏ như vết đứt mặt do cạo râu, thương không có gì đáng quan tâm. Tuy nhiên nếu bạn lo lắng về sự chảy máu này, bạn phải liên lạc với bác sĩ của bạn ngay (xem “Lưu ý đặc biệt khi dùng Plavix”).

Các tác dụng phụ khác đã được ghi nhận khi dùng Plavix là:

Tác dụng phụ thường gặp (1-10/100 bệnh nhân): tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng.

Tác dụng phụ không thường gặp (1-10/1000 bệnh nhân): Sốt, xuất huyết tiêu hóa, bầm, tụ máu, đầy hơi trong dạ dày hoặc ruột, ban, ngứa, choáng váng, cảm giác ngứa ran và tê.

Tác dụng phụ hiếm gặp (1-10/10.000 bệnh nhân): chóng mặt.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (< 1/10.0000 bệnh nhân): vàng da, đau bụng trầm trọng có hoặc không có kèm đau lưng; sốt, đôi khi khó thở kèm theo ho; phản ứng dị ứng nói chung; sưng miệng, giộp da; dị ứng da, viêm miệng; giảm huyết áp, lú lẫn, ảo giác; đau khớp, đau cơ, sốt, rối loạn vị giác.

Hơn nữa, bác sĩ có thể cho xét nghiệm máu hoặc nước tiểu của bạn.

Bạn cần báo cáo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn ghi nhận có bất kỳ tác dụng phụ nào không nêu trong toa thuốc này hoặc nếu tác dụng phụ trở nên trầm trọng.

Tương tác với các thuốc khác

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết cách thuốc bạn đang sử dụng hoặc vừa sử dụng, ngay cả thuốc không kê đơn.

Một số các thuốc có ảnh hưởng đến việc uống Plavix hoặc ngược lại.

Đặc biệt cần báo cho bác sĩ nếu bạn dùng:

- Thuốc chống đông dạng uống (là thuốc làm giảm đông máu).

- Thuốc kháng viêm không steroid, thường để điều trị cơn đau và/hay viêm cơ hoặc khớp.

- Heparin hoặc các thuốc khác làm giảm đông máu dạng chích.

- Omeprazole, esomeprazole hay cimetidine, thuốc trị rối loạn tiêu hóa.

- Fluconazole, voriconazole, ciprofloxacin, chloramphenicol, thuốc kháng sinh trị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm.

- Fluoxetine, fluvoxamine, moclobemide, thuốc chống trầm cảm.

- Carbamazepine, or oxcarbazepine, thuốc trị một vài dạng động kinh.

- Ticlopidine, thuốc kháng tiểu cầu khác.

Nếu bạn bị đau ngực nặng (đau thắt ngực không ổn định hoặc đau tim) có thể được chỉ định dùng Plavix kết hợp acetylsalicylic acid, một hoạt chất có mặt trong nhiều thuốc làm giảm đau và hạ sốt. Thỉnh thoảng dùng acetylsalicylic acid (không quá 1000mg trong 24 giờ) thì cũng không có vấn đề gì, nhưng nếu dùng thời gian dài trong trường hợp khác thì cần hỏi ý kiến bác sĩ.

Quá liều

Nếu uống quá liều Plavix bạn cần:

Báo ngay cho bác sĩ của bạn hay đến trung tâm cấp cứu gần nhất do tăng nguy cơ chảy máu. Nếu bạn có câu hỏi khác về cách dùng của thuốc, cần hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.

Lái xe và vận hành máy móc

Plavix không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bạn.

Thai kỳ và cho con bú

Plavix không thích hợp khi dùng trong thời kì mang thai.

Nếu bạn đang mang thai hoặc nghi ngờ có thai, bạn phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết trước khi dùng Plavix. Nếu bạn mang thai khi đang uống Plavix, phải tham khảo ngay ý kiến của Bác sĩ vì clopidogrel không được khuyên dùng trong thời gian mang thai.

Không nên cho con bú sữa mẹ trong khi dùng thuốc này.

Nếu bạn đang thời kỳ cho con bú sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này. Cần hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Bảo quản

Để thuốc ngoài tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.

Không dùng thuốc quá hạn dùng đã ghi trên vỏ hộp và trên vỉ thuốc.

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ giữa 15°C - 30°C.

Không dùng thuốc nếu bạn có thấy có các dấu hiệu của sự hư hỏng.

Không được bỏ thuốc vào nước thải hoặc thùng rác gia đình. Hãy hỏi dược sĩ cách hủy bỏ những thuốc không dùng nữa này. Đó là cách để bảo vệ môi trường.

Quy cách đóng gói

Plavix 75mg được trình bày trong vỉ nhôm ép, hộp 14 viên đơn liều.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Clopidogrel là một tiền chất, một trong các chất chuyển hóa hoạt động của nó là chất ức chế ngưng tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa bởi enzym CYP2C19 để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chết được ngưng tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc lên vị trí gắn của adenosine diphosphate (ADP) tại thụ thể P2Y12 vốn là vị trí tạo ra sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, do vậy mà ức chế kết tập tiểu cầu. Do sự gắn kết này là không hồi phục, các tiểu cầu đã gắn kết với thuốc sẽ chịu ảnh hưởng trong suốt đời sống còn lại của tiểu cầu (tuổi thọ của tiểu cầu là khoảng gần 7-10 ngày) và tốc độ hồi phục chức năng của tiểu cầu về bình thường xảy ra trùng với tốc độ sản sinh tiểu cầu. Sự ngưng tập tiểu cầu gây ra do các chất đồng vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bằng cách chẹn sự khuếch đại của hoạt hóa tiểu cầu do việc phóng thích ADP.

Do chất chuyển hóa hoạt động được thành lập từ men CYP450, một số các men này là đa hình hay đối tượng ức chế của thuốc khác, nên không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ được ức chế tiểu cầu thích đáng.

Liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngay làm ức chế đáng kể sự ngưng tập tiểu cầu do ADP từ ngay đầu tiên; sự ức chế này ngày càng tăng và đạt mức ổn định vào ngày 3 và ngày 7. Sau khi đạt mức ổn định, mức ức chế trung bình với liều 75mg mỗi ngày là trong khoảng 40-60%. Ngưng tập tiểu cầu và thời gian chảy máu từng nấc trở về giá trị cơ bản, trong khoảng 5 ngày sau khi ngừng điều trị.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi dùng đường uống liều đơn độc lặp lại 75mg/ngày clopidogrel nhanh chóng được hấp thu. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của clopidogrel không bị biến đổi (gần 2,2-2,5mg/ml với liều 75mg uống duy nhất) đạt được khoảng 45 phút sau dùng. Hấp thu đạt ít nhất 50%, dựa trên sự bài tiết chất chuyển hóa clopidogrel qua nước tiểu.

Phân bố

Clopidogrel và chất chuyển hóa lưu hành chính (không hoạt động) gắn kết có hồi phục in vitro với protein huyết tương (lần lượt là 98% và 94%). Sự gắn kết in vitro là không bão hòa xuyên suốt dãi rộng về nồng độ.

Chuyển hóa

Clopidogrel được chuyển hóa chủ yếu tại gan, in vitro và invivo, nhận thấy clopidogrel được chuyển hóa qua 2 con đường chuyển hóa chính: một qua trung gian men esterase và tạo ra sự thủy phân thành dẫn chất acid carboxylic bất hoạt (chiếm 85% chất chuyển hóa lưu hành), và một là qua trung gian của nhiều men cytochrome P450. Đầu tiên, Clopidogrel được chuyển hóa thành chất chuyển hóa trung gian là 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hóa tiếp theo của chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel tạo ra chất chuyển hóa hoạt động là một dẫn xuất thiol của clopidogrel. Chất chuyển hóa hoạt động thiol này được phân lập trong in vitro, gắn kết nhanh chóng và không hồi phục với các thụ thể tiểu cầu từ đó mà ức chế ngưng tập tiểu cầu.

Thải trừ

Khi uống một liều clopidogrel có đánh dấu 14C ở người, có khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và gần 46% trong phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Sau khi uống liều duy nhất 75mg, clopidogrel có thời gian bán hủy gần 6 giờ. Thời gian bán hủy thải trừ của chất chuyển hóa lưu hành chính là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và dùng liều lặp lại.

Dược di truyền học

Men CYP2C19 tham gia vào sự thành lập cả hai chất chuyển hóa hoạt động và chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Khi đo lường bằng các phương pháp phân tích ngưng tập tiểu cầu ex vivo, tác động khác tiểu cầu và dược động học của chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel là khác nhau tủy theo kiểu gen CYP2C19.

Thông tin khác

Thông tin quan trọng về một số tá dược của Plavix

Plavix có chứa lactose. Nếu bạn không dung nạp một số loại đường, bạn cần báo cho bác sĩ biết trước khi dùng thuốc này.

Plavix cũng có chứa dầu thầu dầu có thể là nguyên nhân của đau bụng hoặc tiêu chảy.