Thành phần
Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) ở những bệnh nhân người trưởng thành trải qua phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Nên uống PRADAXA viên nang cứng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên uống PRADAXA cùng với một cốc nước giúp cho việc đưa thuốc vào dạ dày được dễ dàng. Nếu xuất hiện các triệu chứng đường tiêu hoá, khuyến cáo uống PRADAXA cùng với bữa ăn và/hoặc cùng với một thuốc ức chế bơm proton như pantoprazole.
Người trưởng thành:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Phòng ngừa tai biến thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) sau phẫu thuật thay thế khớp gối:
Nên bắt đầu điều trị với PRADAXA đường uống trong vòng 1-4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất (110 mg) và sau đó tiếp tục với 2 viên nang một lần mỗi ngày trong tổng cộng là 28-35 ngày. Nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang, một lần mỗi ngày.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Liều khuyến cáo hàng ngày của PRADAXA là 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần một ngày sau khi điều trị với một thuốc chống đông đường tiêm trong ít nhất 5 ngày. Điều trị nên được tiếp tục cho đến 6 tháng.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Trẻ em:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
PRADAXA chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân <18 tuổi. Không khuyến cáo điều trị PRADAXA ở trẻ em.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em. Không khuyến cáo điều trị PRADAXA ở trẻ em.
Nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinine (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với PRADAXA để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (ví dụ CrCL< 30 mL/phút). Chưa có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine dưới 30 mL/phút); không khuyến cáo điều trị PRADAXA ở nhóm bệnh nhân này (xem “Chống chỉ định”).
Dabigatran có thể được thẩm phân; Có rất ít kinh nghiệm lâm sàng cho thấy sự có ích của phương pháp này trong các nghiên cứu lâm sàng.
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Nên bắt đầu điều trị với Pradaxa đường uống trong vòng 1- 4 giờ sau khi phẫu thuật xong với một viên nang duy nhất 75 mg và sau đó tiếp tục uống 2 viên nang 75 mg trong tổng cộng 10 ngày (đối với phẫu thuật thay khớp gối) hoặc 28 -35 ngày (đối với phẫu thuật thay khớp háng).
Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (CrCL 30 - 50 mL/phút), chức năng thận nên được đánh giá ít nhất một năm một lần.
Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, cân nhắc giảm liều Pradaxa xuống còn 220 mg bằng cách dùng 1 viên nang 110 mg hai lần mỗi ngày (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng” và mục “Dược động học”). Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu cao, cân nhắc giảm liều Pradaxa xuống còn 220 mg bằng cách dùng 1 viên nang 110 mg hai lần mỗi ngày (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng” và mục “Dược động học”). Khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở nhũng bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Không cần thiết phải chỉnh liều ở những bệnh nhân suy thận có CrCL > 30 mL/phút. Bệnh nhân nên được sử dụng với liều hàng ngày 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày.
Người cao tuổi:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinine (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với PRADAXA để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức là CrCL<30 mL/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá trong một số tình huống lâm sàng khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời.v.v.,).
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Bệnh nhân từ 75 - 80 tuổi nên điều trị với liều hàng ngày 300 mg với 1 viên nang 150 mg hai lần mỗi ngày. Khi nguy cơ thuyên tắc do huyết khối thấp và nguy cơ chảy máu cao, có thể cân nhắc dùng liều 220 mg với 1 viên nang 110 mg hai lần mỗi ngày tuỳ từng trường hợp theo chỉ định của bác sỹ (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng”).
Bệnh nhân từ 75 - 80 tuổi nên điều trị với liều hàng ngày 300 mg với 1 viên nang 150 mg hai lần mỗi ngày. Khi nguy cơ thuyên tắc do huyết khối thấp và nguy cơ chảy máu cao, có thể cân nhắc dùng liều 220 mg với 1 viên nang 110 mg hai lần mỗi ngày tuỳ từng trường hợp theo chỉ định của bác sỹ (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng”).
Do suy giảm chức năng thận có thể thường gặp hơn ở người cao tuổi (>75 tuổi), nên đánh giá chức năng thận bằng việc xác định độ thanh thải creatinine (CrCL) trước khi bắt đầu điều trị với PRADAXA để tránh điều trị cho những bệnh nhân suy thận nặng (tức CrCL< 30 mL/phút). Chức năng thận cũng nên được đánh giá ít nhất mỗi năm một lần ở bệnh nhân điều trị với PRADAXA hoặc thường xuyên hơn trong một số tình huống lâm sàng khi có nghi ngờ chức năng thận suy giảm hoặc xấu đi (ví dụ giảm thể tích tuần hoàn, mất nước và với một số thuốc dùng đồng thời,v.v.,).
Bệnh nhân 80 tuổi trở lên nên được điều trị với liều hàng ngày 220 mg dùng đường uống với viên nang cứng 110 mg hai lần mỗi ngày.
Xem thêm phần Liều lượng và cách dùng mục suy thận.
Bệnh nhân có men gan cao > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) được loại trừ trong thử nghiệm lâm sàng phòng ngừa tai biến TTHKTM (VTE) ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế khớp háng hoặc khớp gối. Không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm bệnh nhân này, do đó không khuyến cáo sử dụng Pradaxa (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng” và “Dược động học”). Chống chỉ định trong trường hợp suy gan hoặc mắc bệnh gan có ảnh hường đến tính mạng (xem mục “Chống chỉ định”).
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Bệnh nhân có men gan cao > 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) đã được loại trừ trong các thử nghiệm lâm sàng chính. Không có kinh nghiệm điều trị trên nhóm bệnh nhân này, do đó không khuyến cáo sử dụng Pradaxa (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng” và “Dược động học”). Chống chỉ định trong trường hợp suy gan hoặc mắc bệnh gan có ảnh hưởng đến tính mạng (xem mục “Chống chỉ định”).
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Cân nặng:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Không cần thiết phải điều chỉnh liều dựa trên dữ liệu lâm sàng và dữ liệu động học sẵn có (xem mục “Dược động học”), nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng”).
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Không cần thiết phải điều chỉnh liều dựa trên dữ liệu lâm sàng và dữ liệu động học sẵn có (xem mục “Dược động học”), nhưng khuyến cáo theo dõi chặt chẽ trên lâm sàng ở đối tượng bệnh nhân có cân nặng < 50 kg (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng\").
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Sử dụng đồng thời PRADAXA với các chất ức chế mạnh P-glycoprotein, ví dụ amiodaron, quinidine hoặc verapamil:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Nên tránh việc bắt đầu điều trị với verapamil ở những bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối mà đang sử dụng PRADAXA. Cũng nên tránh việc bắt đầu điều trị đồng thời PRADAXA với verapamil.
Đối với cả hai trường hợp phẫu thuật trên, nếu việc cầm máu chưa được bảo đảm, nên trì hoãn khởi đầu điều trị. Nếu không bắt đầu dùng thuốc ngay trong ngày tiến hành phẫu thuật, nên bắt đầu điều trị sau đó với 2 viên nang mỗi ngày.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Không cần thiết phải chỉnh liều, bệnh nhân nên được sử dụng với liều hàng ngày 300 mg dùng đường uống với viên nang cứng 150 mg hai lần mỗi ngày.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Bệnh nhân có nguy cơ chảy máu:
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Sự xuất hiện của các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: ví dụ tuổi ≥ 75, suy thận trung bình (CrCL 30-50 mL/phút), hoặc có tiền sử chảy máu dạ dày-ruột (xem “Thận trọng đặc biệt và cảnh báo”).
Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế ở những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ.
Sự xuất hiện của các yếu tố sau có thể làm tăng nguy cơ chảy máu: ví dụ tuổi ≥ 75, suy thận trung bình (CrCL 30-50 mL/phút), hoặc có tiền sử chảy máu dạ dày-ruột (xem “Thận trọng đặc biệt và cảnh báo”).
Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế ở những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ.
Chuyển từ điều trị PRADAXA sang thuốc chống đông dạng tiêm:
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp hảng hoặc khớp gối:
Chờ 12 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với PRADAXA sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Chờ 12 giờ sau liều cuối cùng trước khi chuyển từ điều trị với PRADAXA sang một thuốc chống đông dạng tiêm.
Nên dùng PRADAXA 0 - 2 giờ trước khi đến lúc dùng liều tiếp theo của trị liệu cách quãng, hoặc tại thời điểm ngừng dùng thuốc trong trường hợp trị liệu liên tục (ví dụ Heparin đường tĩnh mạch).
Nên dừng việc điều trị với chất đối kháng Vitamin K (viết tắt VKA). PRADAXA có thể được dùng ngay khi INR < 2,0.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan: Nên dừng việc điều trị với chất đối kháng Vitamin K. PRADAXA có thể được dùng ngay khi INR < 2,0.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Thời điểm bắt đầu điều trị VKA nên được điều chỉnh theo độ thanh thải CrCL của bệnh nhân như sau:
+ CrCL ≥ 30 - < 50 mL/phút, bắt đầu dùng VKA 2 ngày trước khi ngừng sử dụng dabigatran etexilat.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
+ CrCL ≥ 50 mL/phút, bắt đầu dùng VKA 3 ngày trước khi ngừng sử dụng dabigatran etexilat
Thời điểm bắt đầu điều trị VKA nên được điều chỉnh theo độ thanh thải CrCL của bệnh nhân như sau:
+ CrCL ≥ 30 - < 50 mL/phút, bắt đầu dùng VKA 2 ngày trước khi ngừng sử dụng dabigatran etexilat.
Bệnh nhân có thể tiếp tục dùng PRADAXA trong khi đang được chuyển nhịp.
Tiếp tục với các liều dùng hàng ngày còn lại tại cùng thời điểm của ngày tiếp theo.
Liều bị quên của PRADAXA có thể được dùng nếu thời gian tới khi phải dùng liều tiếp theo là hơn 6 giờ.
Không được dùng liều gấp đôi để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Nên bỏ qua liều bị quên nếu khoảng thời gian trước khi phải dùng liều tiếp theo không quá 6 giờ.
Liều bị quên của PRADAXA có thể được dùng nếu thời gian tới khi phải dùng liều tiếp theo là hơn 6 giờ.
Không được dùng liều gấp đôi để bù vào các liều riêng lẻ bị quên.
Hướng dẫn sử dụng/ xử trí
Dạng vỉ:
+ Xé một phần vỏ thuốc chứa 01 viên từ vỉ thuốc ban đầu dọc theo đường chia viên trên vỉ thuốc
+ Không được đẩy viên nang xuyên qua màng phủ của vỉ thuốc
Quá mẫn với dabigatran hoặc dabigatran etexilat hoặc một trong các tá dược của thuốc
Các biểu hiện chảy máu, bệnh nhân có cơ địa chảy máu, hoặc bệnh nhân giảm đông máu do dùng thuốc hay tự phát
Điều trị đồng thời với ketoconazole toàn thân, cyclosporin, itraconazol và dronedaron
Bệnh nhân đặt van tim nhân tạo cơ học.
Suy gan:
Nguy cơ xuất huyết:
Đối với tình trạng đe doạ tính mạng hoặc chảy máu không kiểm soát được, khi có yêu cầu phải loại bỏ nhanh tác dụng chống đông máu của dabigatran, cần có sẵn tác nhân đặc hiệu (PRAXBIND, idarucizumab) để loại bỏ tác dụng của PRADAXA (xem “Phẫu thuật và Thủ thuật can thiệp”, “giai đoạn trước khi phẫu thuật” và “Quá liều”).
Tuy nhiên, việc theo dõi hoạt tính chống đông máu của dabigatran có thể hữu ích để tránh hấp thu quá mức dabigatran khi có nhiều yếu tố nguy cơ.
Thời gian pha loãng thrombin (dTT), thời gian đông máu ecarin (ECT) và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hoá (aPTT) có thể cung cấp thông tin hữu ích, nhưng các xét nghiệm này chưa được tiêu chuẩn hoá và các kết quả cần được diễn giải một cách thận trọng (xem mục “Đặc tính dược lý học”).
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó
ECT [x-lần giới hạn trên của giá tri bình thường] Không có dữ liệu > 3
INR Không nên thực hiện Không nên thực hiện
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Các nghiên cứu dược động học cho thấy có tăng nồng độ thuốc ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận do tuổi tác. Chống chỉ định dùng PRADAXA trong những trường hợp suy thận nặng (CrCL < 30 mL/ phút).
Dữ liệu có sẵn ở bệnh nhân < 50 kg còn hạn chế (xem mục ‘Dược động học\').
Không nên dùng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết hoặc nên dùng thận trọng với Pradaxa (xem mục ‘Tương tác thuốc’).
Việc sử dụng đồng thời của PRADAXA với các trị liệu sau đây chưa được nghiên cứu và có thể gây tăng nguy cơ chảy máu: heparin (ngoại trừ khi dùng với liều cần thiết để duy trì thông thường catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc động mạch) và các dẫn xuất heparin, heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH), fondaparinux, desirudin, các thuốc làm tan huyết khối, các thuốc đối kháng thụ thể GPIIb/llla, ticlopidine, dextran, sulfinpyrazone, rivaroxaban, prasugrel, các thuốc đối kháng vitamin K, các thuốc ức chế P-gp, itraconazole, tacrolismus, cyclosporine, ritonavir, tipranavir, nelfinavir và saquinavir.
Sử dụng đồng thời với ticagrelor làm tăng hấp thu dabigatran và có thể cho thấy tương tác dược lực học dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu.
Bảng 2 tóm tắt các yếu tố có thể tăng nguy cơ xuất huyết. Xin xem các chống chỉ định trong mục ‘Chống chỉ định‘.
Bảng 2: Các yếu tố có thể tăng nguy cơ chảy máu.
Các yếu tố dược lực học và dược động học Tuổi ≥ 75
Yếu tố gây tăng lớn:
+ Chống chỉ định sử dụng đồng thời chất ức chế P-gp (một số chất ức chế P-gp, xem “Chống chỉ định” và “Tương tác thuốc”)
Yếu tố ít gây tăng:
+ Giảm tiểu cầu hoặc các khiếm khuyết chức năng tiểu cầu
+ Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Sự hiện diện của các thương tổn, tình trạng bệnh lý, thủ thuật và/hoặc các thuốc điều trị có tác dụng dược lý (ví dụ NSAIDs, các thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs) và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine (SNRIs), xem mục Tương tác), làm tăng đáng kể nguy cơ chảy máu nghiêm trọng và yêu cầu đánh giá lợi ích, nguy cơ một cách cẩn trọng. Chỉ nên dùng Pradaxa nếu lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ chảy máu.
Sử dụng các thuốc làm tiêu sợi huyết trong điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp:
Trong những trường hợp khi có tăng nguy cơ chảy máu (ví dụ mới được sinh thiết hoặc bị chấn thương nặng, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn), nhìn chung cần được theo dõi chặt chẽ (để phát hiện các dấu hiệu chảy máu hoặc thiếu máu).
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Trong một nghiên cứu phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), dabigatran etexilat có liên quan đến tỷ lệ xuất huyết dạ dày - ruột nặng cao hơn có ý nghĩa thống kê khi dùng dabigatran etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày. Nguy cơ này được thấy tăng lên đáng kể ở bệnh nhân cao tuổi (≥ 75 tuổi). Sử dụng acetylsalicylic acid (ASA), clopidogrel hoặc thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), cũng như có sự xuất hiện của viêm thực quản, viêm dạ dày hay trào ngược dạ dày làm tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày - ruột (GI). Cân nhắc dùng liều 220 mg dabigatran bằng cách uống viên nang 110 mg hai lần mỗi ngày ở những bệnh nhân rung nhĩ này và nên tuân theo khuyến cáo về liều dùng trong mục Liều lượng và cách dùng. Cân nhắc sử dụng thuốc ức chế bơm propon (PPI) để ngăn ngừa xuất huyết dạ dày - ruột.
Việc sử dụng đồng thời PRADAXA với thuốc gây cảm ứng mạnh P-gp như rifampicin làm giảm nồng độ dabigatran trong huyết tương. Các thuốc gây cảm ứng P-gp khác như St. John\'s Wort (cây cỏ Thánh John) hoặc carbamazepine, hoặc phenytoin cũng có thể làm giảm nồng độ dabigatran trong huyết tương, và nên thận trọng khi sử dụng phối hợp (xem “Tương tác thuốc” và “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Các bệnh nhân đang điều trị với PRADAXA mà trải qua phẫu thuật hoặc các thủ thuật xâm lấn có tăng nguy cơ chảy máu. Do vậy, có thể cần tạm ngừng sử dụng PRADAXA để tiến hành những can thiệp phẫu thuật (xem “Dược động học”).
Liệu pháp đảo ngược hiệu quả chống đông của dabigatran nguy cơ huyết khối ở những bệnh nhân có bệnh đang mắc phải.
Cần cân nhắc điều này trước khi tiến hành bất cứ thủ thuật nào. Trong những trường hợp nhưng xét nghiệm đông máu (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng” và “Đặc tính dược lý học”) có thể giúp xác định việc cầm máu đã đạt được hay chưa.
Do nguy cơ tăng chảy máu, nên tạm ngưng PRADAXA trước khi tiến hành các thủ thuật xâm lấn hoặc tiến hành phẫu thuật.
Nên ngừng tạm thời Dabigatran etexilat
Đảo ngược liệu pháp điều trị bằng dabigatran đặt bệnh nhân vào nguy cơ huyết khối do bệnh lý tiềm ẩn. Điều trị bằng Pradaxa có thể được bắt đầu trở lại 24 giờ sau khi dùng Praxbind (idarucizumab), nếu bệnh nhân ổn định về mặt lâm sàng và cầm máu đã đạt được đầy đủ.
Nên tạm thời ngừng sử dụng PRADAXA. Nếu có thể, nên trì hoãn thủ thuật can thiệp/phẫu thuật cấp cứu ít nhất 12 giờ kể từ liều dùng cuối cùng. Nếu không thể trì hoãn phẫu thuật, có thể tăng nguy cơ chảy máu. Cân nhắc nguy cơ chảy máu giữa sự cấp bách của việc phẫu thuật (đối với chuyển nhịp xem mục “Liều lượng và cách dùng”).
Nếu có thể, nên ngừng sử dụng PRADAXA ít nhất 24 giờ trước thủ thuật xâm lấn phẫu thuật hoặc phẫu thuật, ở những bệnh nhân có nhiều nguy cơ xuất huyết hơn hoặc trong đại phẫu khi cần đến quá trình đông máu tốt, nên ngừng sử dụng PRADAXA 2-4 ngày trước khi phẫu thuật. Thanh thải của dabigatran ở những bệnh nhân suy thận có thể dài hơn. Điều này cần được xem xét trước bất kỳ thủ thuật nào (xem Bảng 3 và “Dược động học”).
Bảng 3: tóm tắt các quy tắc ngưng thuốc trước khi tiến hành thủ thuật xâm lấn hoặc phẫu thuật
Chức năng thận (CrCL mL/phút) Thời gian thải trừ dự kiến (giờ) Ngừng dabigatran trước phẫu thuật chương trình
Tương tác dược lực học |
+ ASA
+ Clopidogrel
+ Các loại thuốc khác có thể làm giảm việc cầm máu
|
Nguy cơ chảy máu cao hoặc đại phẫu |
|
≥ 80 |
~ 13* |
2 ngày trước |
24 giờ trước |
≥ 30 - < 50 |
~ 18* |
4 ngày trước |
2-3 ngày trước (> 48 giờ) |
Chống chỉ định sử dụng PRADAXA ở những bệnh nhân suy thận nặng (CrCL < 30 mL/phút) nhưng nếu trường hợp này có xảy ra thì nên ngừng sử dụng PRADAXA ít nhất 5 ngày trước khi đại phẫu.
Gây tê tủy Sống/Gây tê ngoài màng cứng/Chọc dò tủy sống:
Nguy cơ bị khối máu tụ ngoài màng cứng hoặc tủy sống có thể tăng lên trong những trường hợp chạm thương hoặc chọc dò lặp đi lặp lại và do đặt catheter ngoài màng cứng kéo dài. Sau khi rút catheter, cần chờ ít nhất 1 giờ trước khi bắt đầu dùng liều PRADAXA đầu tiên, cần thường xuyên theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh của hiện tượng khối máu tụ ngoài màng cứng hoặc tủy sống ở những bệnh nhân này.
Tiếp tục điều trị lại sau khi đạt được cầm máu hoàn toàn. Nên bắt đầu điều trị lại bằng dabigatran etexilat sau thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp phẫu thuật càng sớm càng tốt khi tình trạng lâm sàng cho phép và việc cầm máu được thiết lập đầy đủ. Cần điều trị thận trọng những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu hoặc có nguy cơ hấp thu quá nhiều, đặc biệt là những bệnh nhân suy thận vừa (CrCL 30-50 mL/phút) (xem mục “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng” và “Đặc tính dược lý học”).
Chưa có đánh giá việc sử dụng dabigatran etexilat cho bệnh nhân đặt van tim sinh học, do đó không khuyến cáo sử dụng dabigatran etexilat trên đối tượng bệnh nhân này.
Dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của dabigatran ở những bệnh nhân này còn hạn chế và nên thận trọng khi điều trị.
Không có dữ liệu về việc sử dụng Pradaxa ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật gãy xương hông. Do đó điều trị không được khuyến cáo.
Trong nghiên cứu giai đoạn III RE-LY (xem mục “Đặc tính dược lý học”) tỷ lệ chung của nhồi máu cơ tim (MI) là 0,82, 0,81 và 0,64 %/ năm tương ứng với dabigatran etexilat 110 mg ngày 2 lần, dabigatran etexilat 150 mg ngày 2 lần và warfarin, nguy cơ tương đối tăng lên đối với dabigatran là 29 % so với warfarin là 27 %. Không phân biệt phương pháp điều trị, nguy cơ tuyệt đối cao nhất của nhồi máu cơ tim (MI) đã được quan sát thấy trong các phân nhóm sau đây, với nguy cơ tương đối giống nhau: bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim trước đó, bệnh nhân ≥ 65 tuổi có một trong hai bệnh kèm theo là bệnh tiểu đường hay bệnh động mạch vành, bệnh nhân có phân suất tống máu thất trái < 40 %, bệnh nhân có rối loạn chức năng thận trung bình. Hơn nữa, nguy cơ nhồi máu cơ tim cao hơn được quan sát thấy ở những bệnh nhân có sử dụng đồng thời ASA với clopidogrel hoặc chì dùng clopidogrel.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan:
Trong ba nghiên cứu kiểm chứng với hoạt chất, tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã dùng dabigatran etexilat cao hơn ở nhóm bệnh nhân dùng warfarin là 0,4 % so với 0,2% trong nghiên cứu ngắn hạn RE-COVER và RE-COVER II; là 0,8 % so với 0,1 % trong nghiên cứu dài hạn REMEDY. Sự gia tăng trong nghiên cứu này có ý nghĩa thống kê (p=0,022). Trong nghiên cứu RE-SONATE, là nghiên cứu thực hiện việc so sánh dabigatran etexilat so với giả dược, tỷ lệ nhồi máu cơ tim (MI) là 0,1 % ở những bệnh nhân đã dùng dabigatran etexilat và 0,2 % ở những bệnh nhân dùng giả dược.
Hiệu quả và độ an toàn vẫn chưa được thiết lập ở bệnh nhân ung thư đang tiến triển.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Tính an toàn của PRADAXA nhìn chung đã được đánh giá trên 38.141 bệnh nhân được điều trị trong 11 nghiên cứu lâm sàng; trong đó có 23.393 bệnh nhân được điều trị với PRADAXA.
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Trong nghiên cứu RELY khảo sát việc phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ, tổng cộng có 12.042 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để dùng điều trị với dabigatran etexilat. Trong số đó, 6.059 bệnh nhân điều trị với liều dabigatran etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày, trong khi 5.983 bệnh nhân dùng liều 110 mg hai lần mỗi ngày.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Trong các thử nghiệm lâm sàng phòng ngừa DVT/PE tái phát (RE-MEDY, RE-SONATE), tổng cộng có 2.114 bệnh nhân được điều trị với dabigatran etexilat; 552 trong số 2.114 bệnh nhân được chuyển từ thử nghiệm RE-COVER (điều trị DVT/PE cấp tính sang thử nghiệm RE-MEDY và được xem là những bệnh nhân tham gia cả điều trị cấp tính và tái phát. Tất cả các bệnh nhân được điều trị với dabigatran etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày.
Chảy máu là tác dụng phụ liên quan nhiều nhất tới PRADAXA; xác định bởi dấu hiệu chảy máu bất kỳ loại hoặc mức độ nghiêm trọng nào và xuất hiện trong khoảng 14% bệnh nhân điều trị ngắn hạn trong phẫu thuật thay khớp gối hoặc khớp háng và 16,6% bệnh nhân rung nhĩ điều trị dài hạn phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống.
Tỷ lệ chảy máu nói chung là tương tự giữa các nhóm điều trị và không có sự khác biệt đáng kể.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
+ Chảy máu cùng với việc giảm haemoglobin ít nhất 20 grams trên lít hoặc dẫn tới phải truyền máu với ít nhất 2 đơn vị máu hoặc hồng cầu lắng
Chảy máu nặng được phân loại là đe dọa đến tính mạng bệnh nhân nếu đáp ứng ít nhất một trong số các tiêu chí sau:
Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dùng dabigatran etexilat liều 110mg hai lần mỗi ngày và liều 150mg hai lần mỗi ngày có nguy cơ chảy máu đe dọa tính mạng, đột quỵ do xuất huyết và chảy máu nội sọ thấp hơn đáng kể so với warfarin [p<0,05]. Tỷ lệ chảy máu tất cả các loại thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở cả hai hàm lượng dabigatran etexilat. Bệnh nhân chọn ngẫu nhiên vào nhóm dabigatran etexilat liều 110mg hai lần mỗi ngày có nguy cơ chảy máu nặng thấp hơn đáng kể so với warfarin (tỷ số nguy hại 0,81, p=0,0027).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
+ Chảy máu gây tử vong
Để xác định chảy máu ở một vị trí hoặc cơ quan quan trọng là chảy máu nặng thì phải đi kèm với biểu hiện trên lâm sàng.
Trong một phân tích tổng hợp của 2 nghiên cứu lâm sàng then chốt (RE-COVER, RE-COVER II) trong điều trị DVT/PE cấp tính, các đối tượng được ngẫu nhiên dùng dabigatran etexilat có tỷ lệ chảy máu thấp hơn có ý nghĩa thống kê.
+ Các biến cố chảy máu liên quan trên lâm sàng hoặc nặng (CRBE) (tỉ số nguy cơ 0,56 (0,45, 0,71))
Tất cả đều vượt trội so với warfarin.
Định nghĩa chảy máu nặng (MBE) theo khuyến cáo của Hội Huyết khối và cầm máu Quốc tế. Một biến cố chảy máu trong nghiên cứu RE-MEDY được phân loại là chảy máu nặng khi đáp ứng ít nhất một trong số các tiêu chí sau:
+ Biểu hiện chảy máu ở một vị trí hoặc cơ quan quan trọng, như nội sọ, trong tuỷ sống, nội nhãn, sau phúc mạc, chảy máu trong khớp hoặc chảy máu màng ngoài tim, hoặc chảy máu trong cơ với hội chứng chèn ép khoang.
+ Chảy máu gây giảm hemoglobin 20 g/L (1,24 mmol/L) hoặc nhiều hơn, hoặc dẫn tới phải truyền 2 hoặc nhiều hơn đơn vị máu toàn phần hoặc hồng cầu.
Một biến cố chảy máu trong nghiên cứu RE-SONATE được phân loại là chảy máu nặng khi đáp ứng ít nhất một trong số các tiêu chí sau:
+ Đi kèm với giảm hemoglobin 2 g/dL hoặc nhiều hơn
+ Biểu hiện chảy máu ở một vị trí quan trọng, như nội sọ, trong tuỷ sống, nội nhãn cầu, sau phúc mạc, chảy máu trong khớp, hoặc chảy máu trong cơ với hội chứng chèn ép khoang, sau phúc mạc.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ nhìn chung liên quan đến cơ chế dược lý học của dabigatran etexilat và các biến cố liên quan đến chảy máu có thể xảy ra ở các cơ quan và vị trí giải phẫu khác nhau.
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp hảng hoặc khớp gối:
Tỷ lệ các tác dụng phụ quan sát được của dabigatran etexilat ở những bệnh nhân điều trị trong phòng ngừa đột quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ là nằm trong phạm vi tương tự warfarin ngoại trừ rối loạn dạ dày ruột có một tỷ lệ cao hơn ở trong nhóm dùng dabigatran etexilat.
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Tần suất chung của các tác dụng phụ ở những bệnh nhân dùng PRADAXA điều trị ngăn ngừa DVT/PE là thấp hơn so với warfarin (14,6% so với 19,6%); so với giả dược thì tần suất này cao hơn (14,6% so với 6,5%).
Thiếu máu, giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch
Xuất huyết nội sọ
Rối loạn mạch
Chảy máu mũi, ho ra máu
Rối loạn dạ dày ruột
Bất thường chức năng gan
Rối loạn da và mô dưới da
Tụ máu khớp
Rối loạn thận và tiết niệu
Xuất huyết nơi tiêm, xuất huyết tại vị trí đặt catheter
Tổn thương, ngộ độc hoặc những biến chừng sau thủ thuật
Bảng 5: Các tác dụng phụ cụ thể được xác định theo mỗi chỉ định
Phòng ngừa tai biến TTHKTM ở những bệnh nhân sau phẫu thuật chương trình thay thế toàn bộ khớp háng hoặc khớp gối:
Rối loạn mạch máu
Tiết dịch có máu
Tổn thương, ngộ độc hoặc những biến chứng sau thủ thuật
Dẫn lưu vết thương, dẫn lưu hậu phẫu
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Không có
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Dabigatran etexilat và dabigatran không bị chuyển hóa bởi hệ thống cytochrome P450 và không có tác động trên hệ enzyme cytochrome P450 của ngườiThuốc chống đông máu và thuốc kháng tiểu cầu kết tập
Từ các dữ liệu thu thập hạn chế trong nghiên cứu giai đoạn III RE LY ở bệnh nhân rung nhĩ, đã quan sát thấy việc sử dụng đồng thời với thuốc chống đông đường uống hoặc đường tiêm khác làm tỷ lệ chảy máu nghiêm trọng ở cả nhóm điều trị với dabigatran etexilat và warfarin xấp xỉ khoảng 2,5 lần, chủ yếu liên quan đến tình huống khi chuyển đổi từ một thuốc chống đông máu này sang thuốc khác.
Clopidogrel và ASA: từ các dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu pha III RE-LY, đã quan sát thấy tỷ lệ chảy máu nghiêm trọng tăng xấp xỉ 2 lần khi sử dụng đồng thời với thuốc kháng kết tập tiểu cầu, ASA hoặc clopidogrel ở cả hai nhóm dabigatran etexilat và warfarin.
t,ss và Ctmax,ss của dabigatran tăng khoảng 1,3 đến 1,4 lần (+ 30 tới 40%). (xem các mục ở dưới về ASA).
NSAIDs: Sử dụng NSAID để giảm đau trong thời gian ngắn trước hoặc sau phẫu thuật không làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kết hợp với dabigatran etexilat. Khi sử dụng thường xuyên trong nghiên cứu RE-LY, NSAIDs làm tăng nguy cơ chảy máu xấp xỉ khoảng 50% ở cả hai nhóm dùng dabigatran etexilat và warfarin. Do vậy, vì có nguy cơ chảy máu, đáng chú ý với các NSAID có thời gian bán thải >12 giờ, khuyến cáo theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu chảy máu.
Tương tác P-glycoprotein:
Dabigatran etexilat là một cơ chất cho chất vận chuyển xuất bào P-gp. Sử dụng đồng thời các chất ức chế P-gp (như amiodarone, verapamil, quinidine, ketoconazole toàn thân, dronedarone, ticagrelor và clarithromycine) có thể làm tăng nồng độ dabigatran trong huyết tương.
Về việc sử dụng đồng thời với các chất ức chế P-gp và liều lượng của PRADAXA trong chỉ định này xin xem “Liều lượng và cách dùng” và “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Đối với các chất ức chế P-gp được liệt kê ở trên không cần chỉnh liều PRADAXA trong chỉ định này.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Nồng độ dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh tăng lên khoảng 1,6 lần (+60%) khi có sự xuất hiện của amiodarone (xem Nhóm bệnh nhân đặc biệt).
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Ở những bệnh nhân trong nghiên cứu RE-LY nồng độ này tăng không quá 21% và không quan sát thấy tăng nguy cơ chảy máu.
Quinidine: Nồng độ dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh tăng lên khoảng 1,5 lần (+53%) khi có sự xuất hiện của quinidine (xem “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Clarithromycin: Nồng độ dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh tăng lên khoảng 19% khi có clarithromycin mà không có bất cứ vấn đề an toàn nào trên lâm sàng (xem “nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Ketoconazole: Nồng độ dabigatran tăng lên khoảng 2,5 lần (+150%) sau khi dùng đơn liều và đa liều của ketoconazole toàn thân (xem “Chống chỉ định” và “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Dronedarone: Nồng độ dabigatran tăng lên 2,1 lần (+114%) hoặc 2,4 lần (+136%) tương ứng sau khi dùng đơn liều hoặc đa liều dronedarone (xem “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Ticagrelor: Khi dùng đồng thời liều đơn dabigatran etexilat 75 mg với một liều nạp ticagrelor 180 mg, AUC và Cmax của dabigatran tương ứng tăng 1,73 lần và 1,95 lần (tăng 73% và 95%). Sau khi dùng đa liều ticagrelor 90 mg hai lần một ngày, mức tăng AUC và Cmax của dabigatran ít hơn, tương ứng còn 1,56 lần và 1,46 lần (tăng 56% và 46%).
tmax,ss của dabigatran tương ứng là 1,49 lần và 1,65 (+49% và 65%) so với dabigatran etexilat khi dùng một mình. Khi dùng một liều nạp 180 mg ticagrelor 2 giờ sau khi dùng dabigatran etexilat (ở trạng thái ổn định), gia tăng AUC,ss và Ctmax,ss đã được hiệu chỉnh là 1,26 và 1,29 lần so với dabigatran etexilat khi dùng một mình.
Digoxin: Trong một nghiên cứu được tiến hành trên 24 người khỏe mạnh, khi sử dụng PRADAXA cùng với digoxin, đã quan sát thấy không có sự thay đổi digoxin và không có những thay đổi liên quan đến lâm sàng về nồng độ dabigatran (xem“Nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Sử dụng đồng thời với các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) hoặc các chất ức chế tái hấp thu norepinephrin serotonin:
pH dạ dày
Pantoprazole: Khi dabigatran được sử dụng cùng với pantoprazole, đã quan sát thấy giảm diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian trong huyết tương của dabigatran khoảng 30%. Pantoprazole và các chất ức chế bơm proton (PPI) được sử dụng cùng với dabigatran etexilat trong các nghiên cứu lâm sàng và điều trị đồng thời với PPI dường như không làm giảm hiệu quả của Pradaxa.
Ranitidine: Sử dụng ranitidine cùng với Pradaxa không gây ảnh hưởng liên quan trên lâm sàng tới mức độ hấp thu của dabigatran.
Sau 7 ngày điều trị với 600 mg rifampicin ngày 1 lần cả AUCmax của dabigatran lần lượt giảm 67% và 66% so với điều trị tham chiếu.
Quá liều khi dùng PRADAXA có thể dẫn đến các biến chứng chảy máu do đặc tính dược lực học của thuốc. Dùng liều cao hơn các liều được khuyến cáo làm tăng nguy cơ chảy máu.
Có thể phải ngừng sử dụng PRADAXA khi có tác dụng chống đông máu quá mức.
Tuỳ vào từng tình huống lâm sàng nên tiến hành các biện pháp điều trị chuẩn thích hợp, như phẫu thuật cầm máu và bồi hoàn lượng máu mất.
Ngoài ra, có thể cân nhắc việc sử dụng máu tươi toàn phần hoặc huyết tương tươi đông lạnh.
Do liên kết với protein thấp, dabigatran có thể được thẩm phân, tuy nhiên các kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng biện pháp lọc máu trong trường hợp này còn hạn chế (xem “Nhóm bệnh nhân đặc biệt”).
Lái xe và vận hành máy móc
Thai kỳ
Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh sản cần tránh có thai trong quá trình điều trị với PRADAXA và không nên điều trị với PRADAXA ở phụ nữ đang mang thai trừ khi lợi ích mong đợi nhiều hơn so với nguy cơ.
Hiện chưa có dữ liệu lâm sàng. Nên thận trọng bằng cách ngừng cho con bú.
Không có dữ liệu lâm sàng. Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên khả năng sinh sản không cho thấy bất kỳ tác dụng ngoại ý trên khả năng sinh sản hoặc phát triển của động vật sau khi sinh.
Bảo quản
Không đặt viên nang trong các hộp đựng thuốc hoặc các dụng cụ dùng để đựng thuốc, trừ khi các viên nang được giữ nguyên trong bao bì.
Quy cách đóng gói
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm điều trị: thuốc ức chế thrombin trực tiếp dùng đường uống
Mã ATC: B01AE07 - dabigatran etexilat
Dabigatran etexilat là một tiền chất có phân tử lượng nhỏ và không có tác dụng dược lý. Sau khi uống, dabigatran etexilat được hấp thu nhanh chóng và chuyển hóa thành dabigatran nhờ sự thủy phân được xúc tác bởi esterase trong huyết tương và gan. Dabigatran là một chất ức chế thrombin trực tiếp, có hồi phục, mạnh và có tính cạnh tranh và là chất có hoạt tính chính trong huyết tương.
Các nghiên cứuex-vivo trên động vật cho thấy hiệu quả chống huyết khối và hoạt tính chống đông của dabigatran sau khi dùng theo đường tĩnh mạch và dabigatran etexilat sau khi uống ở các mô hình huyết khối trên động vật khác nhau.
Dabigatran kéo dài thời gian aPTT (thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa), ECT và TT.
ECT giúp đo trực tiếp hoạt chất của các chất ức chế thrombin trực tiếp
Trong 2 nghiên cứu dò liều, mù đôi, nhóm song song, ngẫu nhiên quy mô lớn, những bệnh nhân được đại phẫu chỉnh hình theo chương trình (một nghiên cứu cho bệnh nhân có phẫu thuật thay khớp gối và một nghiên cứu cho bệnh nhân có phẫu thuật thay khớp háng) dùng dabigatran etexilat 75 mg hoặc 110 mg trong vòng 1 - 4 giờ phẫu thuật, sau đó dùng 150 mg hoặc 220 mg một lần mỗi ngày, khi quá trình cầm máu đã được bảo đảm, hoặc enoxaparin 40 mg vào ngày trước khi phẫu thuật và một lần mỗi ngày sau đó.
Các kết quả của nghiên cứu thay khớp gối (RE-MODEL) theo tiêu chí chính là toàn bộ biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm biến cố không triệu chứng và tử vong do mọi nguyên nhân đã cho thấy tác dụng chống huyết khối của dabigatran etexilat ở cả hai mức liều là không thua kém về mặt thống kê so với enoxaparin.
Ngoài ra, trong một nghiên cứu thứ 3 (RE-MOBILIZE) với thiết kế mù đôi, ngẫu nhiên, nhóm song song, các bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay khớp gối dùng dabigatran etexilat 75 mg hoặc 110 mg trong vòng 6 -12 giờ sau khi phẫu thuật và sau đó dùng 150 mg và 220 mg một lần mỗi ngày. Thời gian điều trị là 12-15 ngày. Tổng cộng có 2615 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên và 2596 bệnh nhân được điều trị. Liều thuốc so sánh của enoxaparin là 30 mg hai lần mỗi ngày theo hướng dẫn sử dụng của Mỹ. Tính không thua kém không được chứng minh qua nghiên cứu RE-MOBILIZE. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hiện tượng chảy máu so với thuốc đối chứng.
Trong nghiên cứu RE-MODEL và RE-NOVATE, việc chia nhóm ngẫu nhiên được thực hiện trước khi phẫu thuật và trong nghiên cứu RE-MOBILIZE và nghiên cứu có so sánh giả dược trên người Nhật Bản thì việc chia nhóm ngẫu nhiên được thực hiện sau khi phẫu thuật. Đây là điểm lưu ý đặc biệt trong khi đánh giá tính an toàn ở những nghiên cứu này. Vì lý do này các nghiên cứu được gộp lại thành nghiên cứu ngẫu nhiên trước và sau khi phẫu thuật trong Bảng 6.
Bảng 6: Phân tích TTHKTM nặng và tử vong liên quan đến TTHKTM trong quá trình điều trị trong các nghiên cứu phẫu thuật chỉnh hình RE-MODEL và RE-NOVATE
1
2
% hàm ý tỷ lệ biến cố hằng năm
% hàm ý tỷ lệ biến cố hàng năm
% hàm ý tỷ lệ biến cố hàng năm
Bảng 10: Các đánh giá khác
Tỷ lệ (%) |
28 (3,1) |
38 (4,3) |
36 (3,9) |
RE-MODEL (khớp gối) |
N |
506 |
527 |
511 |
Tỷ số nguy cơ so với enoxaparin (KTC 95%) |
0,73 (0,36; 1,47) |
1,08 (0,58; 2,01) |
|
Enoxaparin 60 mg |
Tỷ lệ (%) |
21 (3,4) |
20 (3,0) |
15 (2,2) |
Nghiên cứu (khớp gối) trên bệnh nhân Nhật Bản |
|
Giả dược |
Tỷ lệ (%) |
0 |
2(1,8) |
6 (5,8) |
1 các nghiên cứu ngẫu nhiên trước phẫu thuật
Bằng chứng lâm sàng về hiệu quả của dabigatran etexilat được tổng kết từ nghiên cứu RE-LY (Đánh giá một cách ngẫu nhiên, dài hạn liệu pháp chống đông máu) là một nghiên cứu đa trung tâm, đa quốc gia, nhóm song song, ngẫu nhiên với 2 mức liều dabigatran etexilat được làm mù (110 mg 2 lần mỗi ngày và 150 mg 2 lần mỗi ngày) so với nhóm dùng warfarin nhãn mở ở những bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ đột quỵ hoặc thuyên tắc hệ thống từ trung bình tới cao. Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định liệu dabigatran có không thua kém so với warfarin trong việc làm giảm sự xuất hiện kết cuộc hỗn hợp bao gồm các biến cố đột quỵ và thuyên tắc hệ thống (TTHT).
2 là 2,1. Dân số nghiên cứu có sự tương đồng về tỉ lệ bệnh nhân có điểm số trung bình CHADS+ Trước đó đã bị đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não (TIA), hoặc thuyên tắc hệ thống
+ Suy tim có triệu chứng, Phân loại NYHA ≥ độ 2
+ Tuổi ≥ 65 đi kèm với một trong các bệnh sau: đái tháo đường, bệnh động mạch vành, hoặc tăng huyết áp. Với tiêu chí đánh giá chính là đột quỵ và thuyên tắc hệ thống, không có phân nhóm nào (vd: theo tuổi, cân nặng, giới tính, chức năng thận, yếu tố chủng tộc...) được ghi nhận có tỷ số nguy cơ khác so với nhóm dùng warfarin.
Bảng 7-11 trình bày cụ thể những kết quả chính:
|
|
Dabigatran etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày |
Dabigatran etexilat 110 mg hai lần mỗi ngày |
Warfarin |
Đôt quỵ và/hoặc TTHT |
Tỷ số nguy hại so với warfarin (KTC 95%) |
0.65 (0,52, 0,81) |
0.89 (0,73, 1,09) |
|
|
Dabigatran etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày |
Dabigatran etexilat 110 mg hai lần mỗi ngày |
Warfarin |
Đột quỵ |
Tỷ số nguy hại so với warfarin (KTC 95%) |
0.64 (0,51, 0,81) |
0.91 (0,74, 1,12) |
|
Thuyên tắc hệ thống |
Tỷ số nguy hại so với warfarin (KTC 95%) |
0,61 (0,30, 1,21) |
0,71 (0,37, 1,38) |
|
Đột quỵ thiếu máu cục bộ |
Tỷ số nguy hại so với warfarin (KTC 95%) |
0,76 (0,59, 0,98) |
1.13 (0,89, 1,42) |
|
Đột quỵ do xuất huyết |
Tỷ số nguy hại so với warfarin (KTC 95%) |
0,26 (0,14, 0,49) |
0,31 (0,17, 0,56) |
|
|
Dabigatran etexilat 150 mg hai lần mỗi ngày |
Dabigatran etexilat 110 mg hai lần mỗi ngày |
Warfarin |
Tử vong do mọi nguyên nhân |
Tỷ số nguy hại so với warfarin (KTC 95%) |
0,88 (0,77, 1,00) |
0,91 (0,80, 1,03) |
|
Tử vong do nguyên nhân mạch |
Tỷ số nguy hại so với warfarin (KTC 95%) |
0,85 (0,72, 0,99) |
0,90 (0,77, 1,06) |
|
Tỷ lệ (%) |
520 (4,32) |
577 (4,85) |
613 (5,20) |
Giá trị p |
0,0015 |
0,2206 |
|
Tỷ lệ (%) |
850 (7,06) |
863 (7,25) |
925 (7,84) |
Giá trị p |
0,0287 |
0,0849 |
|
Tỷ lệ (%) |
18 (0,15) |
14 (0,12) |
12 (0,10) |
Giá trị p |
0,2980 |
0,7076 |
|
Tỷ lệ (%) |
97 (0,81) |
98 (0,82) |
75 (0,64) |
Giá trị p |
0,1240 |
0,0929 |
|
Trong nghiên cứu RE-LY, khả năng có bất thường các xét nghiệm chức năng gan xảy ra với một tỷ lệ tương đương hoặc thấp hơn ở nhóm bệnh nhân dùng dabigatran etexilat so với bệnh nhân điều trị warfarin.
(ULN = Giới hạn trên của giá trị bình thường, Upper Limit of Normal)
Bệnh nhân đủ điều kiện cho nghiên cứu RELY-ABLE nếu không ngưng vĩnh viễn thuốc nghiên cứu tại thời điểm khám lần cuối cùng của nghiên cứu RE-LY. Bệnh nhân tham gla tiếp tục sử dụng cùng liều dabigatran etexilat mù đôi được phân ngẫu nhiên trong RE-LY, cho đến 43 tháng theo dõi sau nghiên cứu RE-LY (trung bình tổng thời gian theo dõi RE-LY + RELY-ABLE là 4,5 năm). Có 5897 bệnh nhân tham gia, đại diện cho 49% bệnh nhân ban đầu được phân ngẫu nhiên dùng dabigatran etexilat trong RE-LY và 86% bệnh nhân trong RELY-ABLE.
Tỷ lệ của các biến cố bao gồm chảy máu nghiêm trọng và biến cố chảy máu khác là phù hợp với ghi nhận trong RE-LY.
Thời điểm đầu của cả hai điều trị của chiến lược quản lý (uống PRADAXA trong vòng 30 phút sau khi ăn và hàng ngày uống thêm pantoprazol 40 mg) đều có tác dụng làm giảm triệu chứng chính trên đường tiêu hoá ở trên hơn 55% tổng số bệnh nhân đã báo cáo về tác dụng phụ trên đường tiêu hoá (GIS) (nhóm dùng PRADAXAsau ăn: 55,9% và nhóm sử dụng pantoprazol: 67,2%).
Những bệnh nhân hoàn toàn không có đáp ứng sau khi điều trị ban đầu 4 tuần bằng phương pháp được điều trị bằng một trị liệu thay thế (= Chiến lược phối hợp) trong vòng 4 tuần khác.
Kết quả cuối cùng, có 92 (78,6%) bệnh nhân (79 bệnh nhân có hiệu quả hoàn toàn và 13 bệnh nhân có hiệu quả một phần) được điều trị bằng 2 chiến lược quản lý triệu chứng đường tiêu hoá cho kết quả nghiên cứu khả quan, 45 bệnh nhân ở nhóm dùng Pradaxa sau ăn (39 bệnh nhân có hiệu quả hoàn toàn + 6 bệnh nhân có hiệu quả 1 phần) và 47 bệnh nhân ở nhóm sử dụng pantoprazol (40 bệnh nhân có hiệu quả hoàn toàn + 7 bệnh nhân có hiệu quả 1 phần)
Nghiên cứu lâm sàng trong phòng ngừa thuyên tắc huyết khối ở bệnh nhân thay van tim:
Thử nghiệm lâm sàng trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính và/hoặc thuyến tắc phổi (PE) và phòng ngừa tử vong liên quan:
Mục tiêu chính của những nghiên cứu này là xác định liệu dabigatran có không thua kém so với warfarin hay không trong việc làm giảm xuất hiện của tiêu chí chính là một tổ hợp của triệu chứng tái phát DVT và/ hoặc PE và tử vong liên quan trong vòng 6 tháng điều trị cấp tính.
Thời gian điều trị dabigatran với liều cố định là 174,0 ngày mà không cần theo dõi đông máu. Đối với những bệnh nhân được ngẫu nhiên dùng warfarin, thời gian trung vị trong khoảng điều trị (INR 2,0 đến 3,0) là 60,6%. Các thuốc dùng đồng thời bao gồm giãn mạch 28,5%, các thuốc tác động trên hệ renin angiotensin 24,7%, các thuốc hạ lipid máu 19,1%, chẹn beta 14,8%, chẹn kênh calci 9,7%, NSAIDs 21,7%, aspirin 9,2%, các thuốc chống kết tập tiểu cầu 0,7%, các thuốc ức chế P-gp 2,0% (verapamil - 1,2% và amiodarone - 0,4%).
Bảng 12: Phân tích tiêu chí chính và tiêu chí phụ về hiệu quả (VTE là một tổ hợp của DVT và/hoặc PE) cho đến kết thúc giai đoạn sau điều trị đối với nghiên cứu RE-COVER, và RE-COVER II
RE-COVER/RE-COVER II
Đánh giá các thông số khác
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Trong 3 nghiên cứu có đối chứng thuốc, tỉ lệ nhồi máu cơ tim được báo cáo cao hơn ở những bệnh nhân điều trị với dabigatran etexilat (20; 0,5%) so với nhóm dùng warfarin (5; 0,1%).
Các kiểm tra chức năng gan
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Các nghiên cứu lâm sàng trong Phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và/hoặc thuyên tắc phổi và tử vong liên quan:
Mục tiêu của nghiên cứu RE-MEDY là so sánh tính an toàn và hiệu quả của thuốc dabigatran etexilat dạng uống (150 mg hai lần mỗi ngày) (INR đích 2,0-3,0) đối với điều trị dài hạn và phòng ngừa tái phát biểu hiện của DVT và/hoặc PE. Tổng cộng có khoảng 2866 bệnh nhân được phân loại ngẫu nhiên và 2856 bệnh nhân được điều trị. Danh sách biến cố ở thời điểm ban đầu: DVT - 65,1%, PE - 23,1%, PE và DVT -11,7%. Đặc điểm của bệnh nhân ở thời điểm ban đầu: tuổi trung bình 54,6, nam giới 61,0%, người Da trắng 90,1%, Châu Á 7,9%, Người da đen 2,0%. Bệnh đồng thời bao gồm tăng huyết áp 38,6%, đái tháo đường 9,0%, CAD 7,2% và loét dạ dày và đường tiêu hoá 3,8%. Các thuốc điều trị đồng thời: các thuốc hoạt động trên hệ renin-angiotensin 27,9%, giãn mạch 26,7%, các thuốc làm giảm mỡ máu 20,6%, NSAIDs 18,3%, chẹn beta 16,3%, chẹn kênh calci 11,1%, aspirin 7,7%, ức chế P-gp 2,7% (verapamil 1,2% và amiodarone 0,7%), kháng tiểu cầu 0,9%. Trong giai đoạn điều trị với dabigatran etexilat từ 6-36 tháng (trung vị 534,0 ngày). Đối với những bệnh nhân được ngẫu nhiên dùng warfarin, thời gian trung vị trong giới hạn điều trị (INR 2,0-3,0) là 64,9%.
Trong một phân tích tổng hợp từ nghiên cứu RE-COVER/RE-COVER II, trong RE-MEDY sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân (2,7%); verapamil (1,2%) và amiodarone (0,7%) là thường xuyên nhất. Trong một nghiên cứu tổng hợp điều trị VTE cấp tính, sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế P-gp đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân (2,0%); thường xuyên nhất là verapamil (nhìn chung là 1,2%) và amiodarone (nhìn chung là 0,4%).
Bảng 13: Phân tích tiêu chí chính và tiêu chí phụ về hiệu quả (VTE là một tổ hợp của DVT và/hoặc PE) cho đến kết thúc giai đoạn sau điều trị đối với nghiên cứu RE-MEDY.
ALT hoạc AST > 5 x ULN |
45 (0,7) |
36 (0,6) |
50 (0,8) |
|
|
VTE có triệu chứng tái phát và tử vong liên quan |
68 (2,7) |
62 (2,4) |
KTC 95% |
(0,77, 1,54) |
|
VTE có triệu chứng tái phát và tử vong liên quan do mọi nguyên nhân |
109 (4,3) |
104 (4,1) |
DVT có triệu chứng |
45 (1,8) |
39 (1,5) |
PE có triệu chứng |
27 (1,1) |
26 (1,0) |
Tử vong liên quan đến VTE |
4 (0,2) |
3 (0,1) |
Tử vong do mọi nguyên nhân |
51 (2,0) |
52 (2,0) |
Số lượng bệnh nhân, n (%) |
1.430 (100,0) |
1.426 (100,0) |
Tỉ số nguy cơ so với warfarin |
1,44 |
|
Giá trị p (không thua kém) |
0,0135 |
|
Bênh nhân có biến cố đến 18 tháng |
22 |
17 |
Khác biệt nguy cơ so với warfarin (%) |
0,4 |
|
Giá trị p (không thua kém) |
< 0,0001 |
|
Tiêu chí phụ về hiệu quả |
|
|
KTC 95% |
2,12, 3,95 |
1,77, 3,48 |
KTC 95% |
0,69, 1,90 |
0,49, 1,55 |
KTC 95% |
0,34, 1,28 |
0,11, 0,82 |
KTC 95% |
0,00, 0,39 |
0,00, 0,39 |
KTC 95% |
0,69, 1,90 |
0,80, 2,07 |
Danh sách các biến cố tại thời điểm ban đầu: DVT 64,5%, PE 27,8% và DVT 7,7%. Tổng cộng có 1.353 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên và 1.343 bệnh nhân được điều trị. Đặc điểm ban đầu của bệnh nhân: tuổi trung bình 55,8%, nam giới 55,5%, Người da trắng 89,0%, châu á 9,3%, da đen 1,7%. Các bệnh đồng thời là tăng huyết áp 38,8%, đái tháo đường 8,0%, CAD 6,0% và loét dạ dày hoặc tá tràng 4,5%. Các thuốc điều trị đồng thời: các thuốc hoạt động trên hệ renin-angiotensin 28,7%, giãn mạch 19,4%, các thuốc làm giảm mỡ máu 17,9%, chẹn beta 18,5%, chẹn kênh calci 8,9%, NSAIDs 12,1%, aspirin 8,3%, kháng tiểu cầu 0,7%, ức chế P-gp 1,7% (verapamil 1,0% và amiodarone 0,3%).
Nghiên cứu bao gồm giai đoạn theo dõi 12 tháng sau khi kết thúc điều trị. Sau khi ngừng dùng thuốc nghiên cứu, hiệu quả được duy trì cho đến cuối giai đoạn theo dõi cho thấy hiệu quả điều trị ban đầu của dabigatran etexilat được duy trì. Không quan sát thấy có ảnh hưởng dội ngược. Tại cuối thời điểm theo dõi các biến cố VTE ở những bệnh nhân điều trị với dabigatran etexilat là 6,9% so với 10,7% ở nhóm dùng giả dược (tỉ số nguy cơ 0,61 (0,42, 0,88), p=0,0082).
Bảng 14: Phân tích tiêu chí chính và tiêu chí phụ về hiệu quả (VTE là một tổ hợp của DVT và/hoặc PE) cho đến kết thúc giai đoạn sau điều trị đối với nghiên cứu RE-SONATE.
[mL/phút]
VTE có triệu chứng tái phát và tử vong liên guan |
3 (0,4) |
37 (5,6) |
KTC 95% |
0,02, 0,25 |
|
Tiêu chí phụ về hiệu quả |
|
|
KTC 95% |
0,09, 1,28 |
3,97, 7,62 |
KTC 95% |
0,04, 1,06 |
2,21, 5,17 |
KTC 95% |
0,00, 0,82 |
1,16, 3,52 |
0,00, 0,54 |
|
0 (0) |
|
0,00, 0,54 |
|
0 (0) |
|
0,00, 0,54 |
Các tiêu chuẩn được đánh giá
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Trong 3 nghiên cứu có đối chứng thuốc, tỉ lệ nhồi máu cơ tim được báo cáo cao hơn ở những bệnh nhân điều trị với dabigatran etexilat (20; 0,5%) so với nhóm dùng warfarin (5; 0,1%).
Các kiểm tra chức năng gan
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Sau khi dùng dabigatran etexilat đường uống ở những người tình nguyện khoẻ mạnh, đặc tính dược động học của dabigatran trong huyết tương được đặc trưng bởi sự tăng nhanh nồng độ trong huyết tương, với nồng độ đỉnh (Cmax, diện tích dưới đường cong nồng độ trong huyết tương theo thời gian (AUC) tỷ lệ với liều dùng. Sau CBảng 15: Thời gian bán thải của dabigatran ở người tình nguyện khỏe mạnh và ở người có chức năng thận suy giảm.
|
Trung bình nhân (% biến thiên trung bình nhân [gCV%]); giới hạn) thời gian bán thải
|
[giờ] |
> 50 - ≤ 80 |
15,3 (42,7%; 11,7 - 34,1) |
≤ 30 |
27,2 (15,3%; 21,6 - 35,0) |
Sinh khả dụng đường uống có thể tăng lên khoảng 1,4 lần (+37%) so với công thức viên nang tham chiếu khi các hạt nhỏ được dùng không có vỏ nang HPMC. Do đó, trên lâm sàng cần luôn luôn bảo vệ tính nguyên vẹn của vỏ nang HPMC để tránh vô ý làm tăng sinh khả dụng của dabigatran exetilat. Vì thế, nên khuyên bệnh nhân không mở viên nang và tránh uống các hạt thuốc không được bao bọc (ví dụ rắc thuốc vào thức ăn hoặc cho vào đồ uống) (xem “Liều lượng và cách dùng”).
Chuyển hoá và thải trừ dabigatran được nghiên cứu sau khi dùng một liều đơn tiêm tĩnh mạch đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ ở những đối tượng nam giới khỏe mạnh. Sau một liều tiêm tĩnh mạch, dẫn chất dabigatran có hoạt tính phóng xạ được thải trừ chủ yếu qua thận (85%). Khoảng 6% liều dùng được thải trừ qua phân. Khoảng 88 - 94% liều dùng đánh dấu đồng vị phóng xạ được thu thập sau 168 giờ kể từ khi dùng thuốc.
Sự gắn kết của dabigatran vào huyết tương người thì thấp (34 - 35%) và không tùy thuộc vào nồng độ. Thể tích phân bố của dabigatran khoảng 60 - 70 L vượt quá thể tích nước của toàn bộ cơ thể cho thấy thuốc phân bố vào mô ở mức trung bình.
Suy thận
Ở một số ít người tình nguyện suy thận nặng (CrCL 10-30 mL/phút), nồng độ dabigatran cao gấp khoảng 6 lần và thời gian bán thải kéo dài khoảng 2 lần so với quan sát ở người không bị suy thận (xem phần Liều lượng và cách dùng và Chống chỉ định).
Độ thanh thải creatinine trung vị trong nghiên cứu RE-LY là 68,4 mL/phút. Gần một nửa số bệnh nhân trong nghiên cứu RE-LY (45,8%) có CrCL >50 - <80 mL/phút. Nồng độ dabigatran trong huyết tương ở bệnh nhân có độ suy thận trung bình (CrCL khoảng 30 - 50 mL/phút) tương ứng cao gấp 2,29 lần và 1,81 lần trước và sau khi dùng liều tiếp theo so với những bệnh nhân không suy thận (CrCL ≥ 80 mL/phút).
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan.
Độ thanh thải trung vị trong nghiên cứu RE-MEDY và RE-SONATE tương ứng là 99,0 mL/phút và 99,7 mL/ phút. 22,9% và 22,5% bệnh nhân có CrCL > 50 - <80 mL/phút, và 4,1% và 4,8% có CrCL khoảng 30-50 mL/phút trong nghiên cứu RE-MEDY và RE-SONATE.
Các nghiên cứu dược động học pha 1 chuyên biệt trên người cao tuổi cho thấy AUC tăng khoảng 1,4 đến 1,6 lần (+40 - 60%) và Cmax tăng khoảng 1,25 lần (+25%) so với ở người trẻ tuổi.
t,ss và CTăng nồng độ dabigatran được quan sát có tương quan với sự giảm độ thanh thải creatinine liên quan đến tuổi tác.
Suy gan:
Bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng (phân loại Child-Pugh B và C) hoặc mắc bệnh gan được cho là có bất kỳ tác động nào tới sự sống còn hoặc tăng men gan ≥ 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) được loại trừ trong các nghiên cứu lâm sàng.
Phòng ngừa đột quỵ, thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ (SPAF):
Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) cấp và/hoặc thuyên tắc phổi (PE) và ngăn ngừa tử vong liên quan. Bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng (phân loại Child-Pugh B và C) hoặc mắc bệnh gan được cho là có bất kỳ tác động nào tới sự sống còn hoặc tăng men gan ≥ 2 lần giới hạn trên của giá trị bình thường (ULN) được loại trừ trong các nghiên cứu lâm sàng.
Giảm nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE) ở những bệnh nhân đã được điều trị trước đó:
Cân nặng:
Giới tính:
Chủng tộc:
Dữ liệu về dược động học của thuốc ở bệnh nhân da đen còn hạn chế và không có gợi ý là có khác biệt liên quan.
Thử nghiệm Dabigatran etexilat 220 mg Dabigatran etexilat 150 mg Enoxaparin 40 mg
Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên 6076 6015 6022
N (%)
N (%)
Warfarin
Tổng số bệnh nhân điều trị 6059 (100,0) 5983 (100,0) 5998 (100,0) Dabigatran etexilat 150 mg Warfarin Warfarin Dabigatran etexilat 150 mg
RE-SONATE,