Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Ranitidin 300mg (tương đương 336mg Ranitidin hydroclorid)
Tá dược: Povidon, avicel, aerosil, magnesi stearat, tinh bột ngô, natri starch glycolat, methocel, PEG 6000, triethyl citrat, titan dioxyd, vàng sunset, vàng quinolein, nâu HT 3600, vanilin vừa đủ 1 viên nén bao phim
Công dụng (Chỉ định)
Trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính, loét sau phẫu thuật.
Viêm thực quản do trào ngược.
Trị hội chứng Zollinger - Ellison.
Các trường hợp cần thiết giảm tiết dịch vị và giảm tiết acid.
Cách dùng - Liều dùng
Trị loét tá tràng, loét dạ dày lành tính: uống ½ viên vào buổi sáng và ½ viên vào buổi tối hoặc uống 1 viên vào buổi tối, điều trị 4 - 8 tuần; với người bệnh viêm dạ dày mạn tính uống 6 tuần; với người bệnh loét do dùng thuốc kháng viêm không steroid uống 8 tuần; với người bệnh loét tá tràng, có thể uống liều 1 viên, 2 lần/ngày, trong 4 tuần để chóng lành vết loét.
Viêm thực quản do trào ngược: uống ½ viên vào buổi sáng và ½ viên vào tối hoặc uống 1 viên vào buổi tối, điều trị 8 - 12 tuần. Khi đã khỏi, để điều trị duy trì dài ngày, uống ½ viên, ngày 2 lần.
Trị hội chứng Zollinger Ellison: uống ½ viên, 3 lần/ngày. Có thể uống đến 6g/ngày, chia làm nhiều lần uống.
Để giảm acid dạ dày (đề phòng hít phải acid) trong sản khoa: uống ½ viên ngay lúc chuyển dạ, sau đó cứ cách 6 giờ uống 1 lần.
Liều dùng cho trẻ em:
Nên sử dụng dạng viên có hàm lượng ranitidin 150mg cho phù hợp.
Liều đề nghị điều trị loét dạ dày tá tràng ở trẻ em: 2 - 4mg/kg, uống 2 lần/ngày, tối đa là 300mg/ngày; liều duy trì 2 - 4mg/kg, uống 1 lần/ngày có thể được sử dụng, tối đa 150mg mỗi ngày.
Mặc dù có rất ít thông tin về việc sử dụng ranitidin cho viêm thực quản do trào ngược và viêm loét thực quản ở trẻ em, liều 5 - 10mg/kg mỗi ngày, thường được chia làm 2 lần, đã được sử dụng.
Liều dùng cho người suy thận. Thông tin tin cậy về thuốc khuyến cáo liều ranitidin được giảm ở bệnh nhân suy thận nặng. Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/ phút, liều uống 150mg/ngày được khuyến khích, có thể thận trọng tăng lên đến 150mg mỗi 12 giờ nếu cần thiết.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận.
Người bệnh suy gan nặng, rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp, bệnh tim.
Cần loại trừ khả năng khối u ác tính dạ dày trước khi điều trị với thuốc ranitidin.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, tiêu chảy, ban đỏ.
Hiếm gặp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ngứa và tăng men transaminase.
Rất hiếm gặp xảy ra phản ứng quá mẫn (mề đay, co thắt phế quản, sốc phản vệ, phù mạch, đau cơ, đau khớp), mất bạch cầu hạt, giảm toàn bộ huyết cầu, làm chậm nhịp tim, hạ huyết áp, blốc nhĩ thất, to vú ở đàn ông, viêm tuy, viêm gan, rối loạn điều tiết mắt.
* Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Ranitidin ức chế rất ít sự chuyển hóa ở gan của một số thuốc (thuốc chống đông máu - courmarin, theophylin, diazepam, propranolol).
Dùng cùng glipizid có gặp tác dụng hạ huyết áp nhưng dường như không thường xảy ra.
Ranitidin làm giảm sự hấp thu của các thuốc ketoconazol, fluconazol và itraconazol do ranitidin làm giảm tính acid của dạ dày.
Dùng cùng clarithromycin làm tăng nồng độ ranitidin trong huyết tương.
Dùng cùng propanthelin bromid làm tăng nồng độ đỉnh của ranitidin trong huyết tương và làm chậm hấp thu.
Quá liều
Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu nên cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
Lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, cho nên không nên lái xe hay vận hành máy móc khi dùng thuốc.
Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai: Liều điều trị không thấy tác hại nào đến người mẹ mang thai, quá trình sinh đẻ và sức khoẻ thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Ranitidin chỉ dùng cần thiết trong thời kỳ cho con bú.
Bảo quản
ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ xé x 10 viên nén bao phim.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin, ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin.
Dược động học
Sinh khả dụng của ranitidin vào khoảng 50%. Sau khi uống ranitidin hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 2 - 3 giờ sau khi uống. Sự hấp thu không bị giảm đáng kể bởi thức ăn và các thuốc kháng acid. Ranitidin được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, còn lại được thải qua phân. Thời gian bán thải khoảng 2 - 3 giờ. Khoảng 35% liều uống thải trừ ở thận dưới dạng không đổi trong 24 giờ.