Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Losartan potassium 50 mg.
Tá dược: Microcrystalline cellulose, croscarmellose sodium, talc tinh khiết, colloidal anhydrous silica, magnesium stearat, hypromellose (6cps), macrogol (polyethylene glycol 400), titan dioxid.
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân trưởng thành và trẻ từ 6 - 18 tuổi.
- Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân trưởng thành có bệnh thận và đái tháo đường loại 2 có protein niệu ≥ 0,5 g/ngày.
- Điều trị suy tim mạn tính ở bệnh nhân trưởng thành trong trường hợp thất bại khi dùng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE inhibitors) do sự tương kỵ, đặc biệt ho, hoặc chống chỉ định. Các bệnh nhân có suy tim đã dùng ổn định với một thuốc ức chế ACE không nên dùng với losartan. Các bệnh nhân này đã có tỷ lệ phì thất trái ≤ 40%, ổn định về mặt lâm sàng và đã được thiết lập phác đồ điều trị suy tim mạn tính.
- Giảm nguy cơ đột quỵ trên bệnh nhân trưởng thành có phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tim ECG.
Cách dùng - Liều dùng
Viên nén losartan nên được nuốt nguyên viên, có thể dùng cùng lúc với thức ăn hoặc không có thức ăn.
Tăng huyết áp:
Liều khởi đầu và duy trì thông thường là 50 mg/1 lần/ngàỵ. Tác dụng trị tăng huyết áp đạt được tối đa sau 3 - 6 tuần. Một số bệnh nhân có thể có tác dụng tốt hơn khi tăng liều đến 100 mg/ lần/ ngày (vào buổi sáng).
Losartan có thể được uống cùng với các thuốc trị tăng huyết áp khác đặc biệt các thuốc lợi tiểu (như hydrochlorothiazide).
Tăng huyết áp có đái tháo đường loại II có protein niệu > 0,5 g/ ngày:
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/1 lần/ngày. Liều có thể tăng đến 100 mg/ lần/ ngày dựa trên đáp ứng huyết áp được tính từ 1 tháng trước khi dùng liều khởi đầu. Losartan có thể dùng với các thuốc trị tăng huyết áp (như lợi tiểu, ức chế kênh can-xi, ức chế alpha hoặc bêta và hoạt động trung tâm), cũng như với các insulin và các thuốc hạ đường huyết thông thường khác (như sulfonylure, glitazone và thuốc ức chế men glucosidase).
Suy tim:
Liều khởi đầu thông thường cho bệnh nhân suy tim là 12,5 mg/ lần/ ngày. Liều nên được hiệu chỉnh hằng tuần (như 12,5 mg/ngày, 25 mg/ngày, 50 mg/ngày, 100 mg/ngày, đến tối đa là 150 mg/ lần/ ngày) tùy độ dung nạp của bệnh nhân.
Giảm nguy cơ đột quy trên bệnh nhân trưởng thành có phì đại thất trái được ghi nhận bằng điện tim ECG:
Liều khởi đầu 50 mg/ lần/ ngày. Một liều thấp của hydrochlorothiazide cần được thêm và/ hoặc tăng liều losartan đến 100 mg/ lần/ ngày tùy vào đáp ứng huyết áp của bệnh nhân.
Đối tượng đặc biệt:
Sử dụng cho bệnh nhân bị giảm thể tích dịch nội mạch:
Đối với các bệnh nhân bị giảm thể tích dịch nội mạch (như đang dùng các thuốc lợi tiểu liều cao), cần xem xét dùng liều khởi đầu là 25 mg/ lần/ ngày.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận và đang thẩm phân:
Không cần điều chỉnh liều khởi đầu ở các bệnh nhân suy thận và đang thẩm phân.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan:
Nện cân nhắc liều thấp hơn cho bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị thuốc này trên các đối tượng suy gan nặng. Do vậy, losartan bị chống chỉ định cho bệnh nhân suy gan nặng.
Bệnh nhi:
- Từ 6 tháng - 6 tuổi: Độ an toàn và hiệu quả của thuốc cho lứa tuổi này chưa được thiết lập.
- Từ 6 – 18 tuổi: Đối với bệnh nhi có thể nuốt nguyên viên, liều khuyên dùng là 25 mg/ lần/ ngày cho cân nặng từ 20 - 50 kg. (Trong các trường hợp ngoại lệ, liều có thể tăng đến 50 mg/ lần/ ngày). Liều nên được hiệu chỉnh theo đáp ứng của huyết áp.
Bệnh nhân > 50 kg, liều thông thường là 50 mg/ lần/ ngày. Các trường hợp ngoại lệ, liều có thể điều chỉnh tối đa 100 mg/ lần/ ngày. Liều nhiều hơn 1,4 mg/kg (hoặc vượt quá 100 mg) dùng hằng ngày, không được nghiên cứu trên bệnh nhi.
Losartan không khuyên dùng cho trẻ nhỏ hơn 6 tuổi do giới hạn về dữ liệu sử dụng cho nhóm đối tượng này.
Không khuyên dùng cho trẻ có tốc độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73 m2 do không có dữ liệu sử dụng.
Losartan không khuyên dùng cho trẻ bị suy gan.
Sử dụng cho người lớn tuổi:
Mặc dù cần cân nhắc dùng liều khởi đầu 25 mg cho bệnh nhân trên 75 tuổi, không cần điều chỉnh liều cho người lớn tuổi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
- Mẫn cảm đối với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai trong 6 tháng cuối của thai kỳ.
- Suy gan nặng.
- Sử dụng đồng thời losartan với các thuốc chứa aliskiren bị chống chỉ định ở bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc suy thận (tốc độ lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Mẫn cảm:
Phù mạch: bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và hoặc lưỡi) nên được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng dịch/điện giải:
Hạ huyết áp toàn thân, đặc biệt sau liều khởi đầu và sau khi tăng liều có thể xuất hiện ở bệnh nhân giảm thể tích dịch nội mạch và/ hoặc giảm natri do dùng lợi tiểu mạnh, chế độ kiêng muối nghiêm ngặt, tiêu chảy hoặc nôn ói. Những tình trạng này nên được điều chỉnh trước khi dùng losartan, hoặc nên dùng liều khởi đầu thấp hơn. Điều này cũng áp dụng cho trẻ từ 6 đến 18 tuổi.
Mất cân bằng dịch/ điện giải:
Mất cân bằng điện giải thì phổ biến ở bệnh nhân suy thận có hoặc không có đái tháo đường và tình trạng cần được xác định rõ. Trong một nghiên cứu lâm sàng thực hiện trên các bệnh nhân đái tháo đường loại 2 có bệnh thận, đã có tình trạng tăng kali huyết cao hơn trên nhóm dùng losartan so với nhóm dùng giả dược. Do vậy, nồng độ kali huyết tương cũng như mức thanh thải creatinin cần được theo dõi chặt chẽ, đặc biệt trên bệnh nhân có suy tim và có mức thanh thải creatinin trong khoảng 30 - 50 ml/phút.
Suy gan:
Dựa trên dữ liệu dược động học cho thấy có sự gia tăng đáng kể nồng độ losartan trong hụyết tương ở bệnh nhân xơ gan, cần xem xét một liều thấp hơn cho bệnh nhân suy gan. Không có kinh nghiệm dùng losartan trên bệnh nhân suy gan nặng. Do vậy, losartan không dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Losartan không nên dùng cho trẻ bị suy gan.
Suy thận:
Do hệ quả ức chế hệ thống renin-angiotensin, các biến đổi trong chức năng thận bao gồm suy thận đã được báo cáo (đặc biệt ở bệnh nhân có chức năng thận lệ thuộc vào hệ thống renin-angiotensin-aldosteron sẽ bị suy tim nặng hoặc suy chức năng thận trước đó). Cũng như các thuốc khác ảnh hưởng trên hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, đã ghi nhận gia tăng lượng ure huyết và creatinin huyết thanh ở bệnh nhân có hẹp động mạch 1 hoặc 2 thận; các biến đổi trong chức năng thận có thể phục hồi sau khi ngưng điều trị. Losartan nên thận trọng ở bệnh nhân có hẹp động mạch 1 hoặc 2 thận.
Sử dụng ở bệnh nhi suy thận:
Losartan không được khuyên dùng cho trẻ có độ lọc cầu thận < 30 ml/ phút/ 1,73 m2 do không có dữ liệu có sẵn.
Chức năng thận phải được kiểm soát chặt trong quá trình điều trị bằng losartan do thuốc có thể làm giảm chức năng này. Nguyên tắc này phải được áp dụng đặc biệt khi dùng thuốc cùng với tình trạng khác (sốt, mất nước) sẽ dẫn đến hủy hoại chức năng thận.
Sử dụng đồng thời losartan và các chất ức chế men chuyển sẽ dẫn đến suy thận. Do vậy, không khuyến cáo dùng phối hợp này.
Cấy ghép thận:
Không có kinh nghiệm dùng thuốc trên bệnh nhân có cấy ghép thận.
Cường aldosterone nguyên phát:
Bệnh nhân cường aldosterone nguyên phát thường sẽ không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp hoạt động thông qua sự ức chế hệ thống renin-angiotensin. Do vậy, không khuyên dùng losartan.
Bệnh mạch vành và mạch máu não:
Cũng như bất cứ các thuốc trị tăng huyết áp, tình trạng giảm áp lực máu quá mức ở bệnh nhân tim mạch thiếu máu cục bộ và mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim:
Ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận, thuốc có nguy cơ giảm huyết áp động mạch nghiêm trọng và suy thận (thường cấp tính), tương tự như các thuốc hoạt động trên hệ thống renin-angiotensin khác.
Không có đủ kinh nghiệm điều trị losartan ở bệnh nhân suy tim đồng thời suy thận nặng, bệnh nhân suy tim nặng (NYHA mức IV) cũng như suy tim đi kèm với loạn nhịp đe dọa mạng sống. Do vậy, losartan được khuyên dùng thận trọng trên các nhóm đối tượng này. Sự phối hợp thuốc losartan và thuốc chẹn thụ thể beta nên được dùng thận trọng.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại:
Cũng như các thuốc giãn mạch khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở bệnh nhân có hẹp động mạch chủ và van hai lá hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Phụ nữ có thai:
Losartan không nên dùng trong suốt thai kỳ trừ khi điều trị với losartan đã được xem xét kỹ, bệnh nhân dự định có thai nên được thay thế bằng thuốc trị tăng huyết áp có độ an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai. Khi phát hiện có thai nên ngưng dùng losartan ngay, và nên dùng liệu pháp thay thế thích hợp khác.
Các khuyến cáo và thận trọng khác:
Như được nghiên cứu trên các thuốc ức chế ACE, losartan và các chất đối kháng angiotensin khác ít có tác dụng hạ huyết áp ở người da màu hơn so với người không da màu, có thể do tình trạng renin thấp xuất hiện nhiều hơn ở nhóm người da màu mắc tăng huyết áp.
Chẹn kép hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS):
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) hay aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Chẹn kép của RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các chất ức chế men chuyển, ARB hay aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp chẹn kép được coi là cần kíp, điều này chỉ xảy ra dưới sự giám sát của bác sỹ và có sự kiểm soát chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Sự kết hợp thuốc ức chế ACE và ARB không nên được sử dụng trên bệnh nhân có bệnh thận đái tháo đường.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Losartan được đánh giá trên các nghiên cứu lâm sàng như sau:
- Trên một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát có nhiều hơn 3.000 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên bị tăng huyết áp.
- Trên một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát có 177 bệnh nhi tăng huyết áp tuổi từ 6 - 16 tuổi.
- Trên một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát có nhiều hơn 9.000 bệnh nhân tăng huyết áp tuổi từ 55 - 80 tuổi có phì đại tâm thất trái.
- Trên một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát có nhiều hơn 7.700 bệnh nhân trưởng thành có suy tim mạn tính.
- Trên một thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát có nhiều hơn 1.500 bệnh nhân đái tháo đường loại 2 từ 31 tuổi trở lên có protein niệu.
Trên các thử nghiệm lâm sàng này, tác dụng phụ thường gặp nhất là hoa mắt.
Tần suất các tác dụng ngoại ý được liệt kê dưới đây được xác định theo tỷ lệ sau: rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000); rất hiếm gặp (< 1/10.000), không rõ (không thể đánh giá từ các dữ liệu có sẵn).
Bảng 1: Tần suất các tác dụng không mong muốn được xác định từ các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát giả dược và thông tin hậu mãi
Tác dụng không mong muốn
|
Tần suất các tác dụng không mong muốn theo chỉ định sử dụng
|
Khác
|
|
Tăng huyết
áp
|
Tăng huyết áp và phì đại tâm thất trái
|
Suy tim mạn tính
|
Tăng huyết áp và đái tháo đường loại 2 kèm bệnh lý thận
|
Thông tin hậu mãi
|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
|
Thiếu máu
|
|
|
Thường gặp
|
|
Không rõ
|
Giảm tiểu cầu
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Phản ứng quá mẫn, sốc phản vệ, phù nề* và viêm mạch máu**
|
|
|
|
|
Hiếm gặp
|
Rối loạn tâm thần
|
Trầm cảm
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
Hoa mắt
|
Thường gặp
|
Thường gặp
|
Thường gặp
|
Thường gặp
|
|
Buồn nôn
|
Ít gặp
|
|
|
|
|
Nhức đầu
|
Ít gặp
|
|
Ít gặp
|
|
|
Rối loạn giấc ngủ
|
Ít gặp
|
|
|
|
|
Dị cảm
|
|
|
Hiếm gặp
|
|
|
Đau nửa đầu
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Loạn vị giác
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn tai và tai trong
|
Chóng mặt
|
Thường gặp
|
Thường gặp
|
|
|
|
Ù tai
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn tim
|
Hồi hộp
|
Ít gặp
|
|
|
|
|
Đau thắt ngực
|
Ít gặp
|
|
|
|
|
Ngất
|
|
|
Hiếm gặp
|
|
|
Rung nhĩ
|
|
|
Hiếm gặp
|
|
|
Tai biến mạch máu não
|
|
|
Hiếm gặp
|
|
|
Rối loạn mạch
|
Hạ huyết áp (thế đứng liên quan đến liều)***
|
Ít gặp
|
|
Thường gặp
|
Thường gặp
|
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
Khó thở
|
|
|
Ít gặp
|
|
|
Ho
|
|
|
Ít gặp
|
|
Không rõ
|
Rối loạn tiêu hóa
|
Đau bụng
|
Ít gặp
|
|
|
|
|
Táo bón
|
Ít gặp
|
|
|
|
|
Tiêu chảy
|
|
|
Ít gặp
|
|
Không rõ
|
Buồn nôn
|
|
|
Ít gặp
|
|
|
Nôn ói
|
|
|
Ít gặp
|
|
|
Rối loạn gan mật
|
Viêm tụy
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Viêm gan
|
|
|
|
|
Hiếm gặp
|
Bất thường chức năng gan
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
Mày đay
|
|
|
Ít gặp
|
|
Không rõ
|
Ngứa
|
|
|
Ít gặp
|
|
Không rõ
|
Phát ban
|
Ít gặp
|
|
Ít gặp
|
|
Không rõ
|
Mẫn cảm ánh sáng
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
Đau cơ
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Đau khớp
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Tiêu cơ vân
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn thận - tiết niệu
|
Suy giảm chức năng thận
|
|
|
|
|
|
Suy thận
|
|
|
|
|
|
Rối loạn hệ sinh sản và tiết sữa
|
Rối loạn cương dương/ bất lực
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Rối loạn chung và vị trí tiêm
|
Suy nhược
|
Ít gặp
|
Thường gặp
|
Ít gặp
|
Thường gặp
|
|
Mệt mỏi
|
Ít gặp
|
Thường gặp
|
Ít gặp
|
Thường gặp
|
|
Phù
|
Ít gặp
|
|
|
|
|
Khó chịu
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Các nghiên cứu
|
Tăng kali huyết
|
Thường gặp
|
|
Ít gặp+
|
Thường gặp#
|
|
Tăng men ALT (alanine aminotransferase)$
|
Hiếm gặp
|
|
|
|
|
Tăng ure huyết, creatinin huyết thanh và kali huyết thanh
|
|
|
Thường gặp
|
|
|
Giảm natri huyết
|
|
|
|
|
Không rõ
|
Giảm đường huyết
|
|
|
|
Thường gặp
|
|
** Bao gồm ban xuất huyết Henoch-Schonlein.* Bao gồm sưng thanh quản, thanh môn, mặt, môi, họng và/ hoặc lưỡi (gây khó thở); trong một vài trường họp ở bệnh nhân này có ghi nhận phù mạch trước đó liên quan đến việc dùng các thuốc khác trong đó có thuốc ức chế ACE.
*** Đặc biệt ở bệnh nhân giảm dịch nội mạch, như bệnh nhân có suy tim nặng hoặc đang được điều trị thuốc lợi tiểu liều cao.
+ Thường gặp ở bệnh nhân dùng losartan liều 150 mg thay cho 50 mg.
# Một nghiên cứu lâm sàng được thực hiện trên các bệnh nhân đái tháo đường loại 2 kèm bệnh lý thận, xuất hiện tăng kali huyết > 5,5 mmol/l ở 9,9% bệnh nhân điều trị bằng losartan và 3,4% bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược.
$ Thường phục hồi khi ngưng dùng.
Các tác dụng ngoại ý sau xuất hiện với tần suất nhiều hơn ở bệnh nhân dùng losartan so với nhóm dùng giả dược (tần suất không rõ): đau lưng, nhiễm trùng đường tiểu, các triệu chứng giống cúm.
Rối loạn thận và tiết niệu:
Như là hệ quả ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, nguy cơ biến đổi chức năng thận bao gồm suy thận đã được ghi nhận ở các bệnh nhân; các biến đổi này có thể phục hồi sau khi ngưng thuốc.
Bệnh nhi:
Các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhi thì tương tự người trưởng thành. Dữ liệu này giới hạn trên nhóm đối tượng này.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc trị tăng huyết áp khác có thể làm gia tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan. Sử dụng đồng thời các thuốc này có thể dẫn đến tác dụng ngoại ý là huyết áp thấp (giống như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, chống loạn thần, baclogen và amifostine).
Losartan chủ yếu được chuyển hóa bởi cytochrom P450 (CYP) 2C9 thành chất chuyển hóa có hoạt tính acid carboxy. Trên một thử nghiệm lâm sàng cho thấy fluconazole (chất ức chế CYP2C9) làm giảm hàm lượng chất chuyển hóa có hoạt tính còn khoảng 50%. Khi dùng đồng thời losartan và rifampicin (thuốc ức chế các enzyme chuyển hóa) làm giảm 40% nồng độ chât chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương. Sự liên quan về mặt lâm sàng của tác dụng này không được xác định. Không có sự khác biệt về mức phơi nhiễm được báo cáo khi dùng đồng thời với fluvastatin (một chất ức chế CYP2C9 yếu).
Cũng như các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc các tác dụng khác của thuốc, khi dùng đồng thời các thuốc này sẽ gây giữ kali (như các thuốc lợi tiểu giữ kali, amiloride, triamterene, spironolactone) hoặc có thể làm gia tăng lượng kali (như heparin), liệu pháp bổ sung kali hoặc dùng muối chứa kali có thể dẫn đến tăng hàm lượng kali huyết thanh. Sử dụng đồng thời các thuốc này không được khuyên dùng.
Sự gia tăng hàm lượng lithium huyết thanh và độc tính có thể phục hồi đã được báo cáo trong khi dùng chung lithium và các thuốc ức chế ACE. Một vài trường hợp hiếm gặp cũng được ghi nhận với các thuốc đối kháng thụ thê angiotensin II. Dùng đồng thời lithium và losartan nên được theo dõi cẩn trọng. Nếu sự kết hợp này được cho là cần thiết thì hàm lượng lithium huyết thanh phải được theo dõi trong suốt quá trình sử dụng.
Khi các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II được dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs như chất ức chế chọn lọc thụ thể COX-2, acid acetylsalicylic dùng ở liều kháng viêm và các NSAIDs không chọn lọc), có thể làm suy giảm tác dụng chống tăng huyết áp. Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II hoặc lợi tiểu và NSAIDs có thể dẫn đến gia tăng nguy cơ làm giảm chức năng thận bao gồm suy thận cấp, và tăng lượng kali huyết thanh, đặc biệt ở bệnh nhân tiền sử có chức năng thận kém. Sự kết hợp này nên thận trọng khi sử dụng đặc biệt cho người lớn tuổi. Bệnh nhân phải được bù nước đầy đủ và được xem xét chức năng thận sau liều khởi đầu dùng kết hợp và định kỳ sau đó.
Dữ liệu lâm sàng cho thấy chẹn kép hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) bằng sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tần suất xuất hiện các tác dụng ngoại ý nhiều hơn như huyết áp thấp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với dùng đơn trị các thuốc tác dụng trên hệ thống RAAS.
Quá liều
Triệu chứng nhiễm độc:
Dữ liệu quá liều trên người thì giới hạn. Những biểu hiện thường gặp nhất của quá liều losartan có thể là: hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra do sự kích thích phó giao cảm.
Điều trị nhiễm độc:
Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, nên được điều trị bằng các biện pháp hỗ trợ.
Các phương pháp lệ thuộc vào thời gian dùng thuốc, loại và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Tình trạng ổn định của hệ thống tim mạch cần được ưu tiên hàng đầu. Sau khi nhiễm độc thuốc bằng đường uống, than hoạt tính được chỉ định với liều thích hợp. Sau đó, theo dõi chặt chẽ các thông số chức năng sống và điều chỉnh khi cần.
Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó không thể thẩm phân được.
Lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về tác động của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy được thực hiện. Tuy nhiên, khi uống các thuốc trị tăng huyết áp, tình trạng hoa mắt hoặc ngủ gật thỉnh thoảng xuất hiện, cần thận trọng lái xe và vận hành máy, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Việc sử dụng losartan không được khuyến cáo trong ba tháng đầu của thai kỳ. Và chống chỉ định trong những tháng tiếp theo.
Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi dùng các thuốc ức chế ACE trong ba tháng đầu của thai kỳ vẫn chưa được kết luận; tuy nhiên sự gia tăng nhỏ nguy cơ không thể loại trừ. Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học có kiểm soát về nguy cơ khi dùng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAs); nguy cơ tiềm ẩn có thể có ở nhóm thuốc này. Trừ khi điều trị tiếp tục bằng AIIRA được coi là cần thiết, bnh nhân có kế hoạch mang thai nên được thay đổi liệu pháp hạ huyết áp thay thế đã được thiết lập độ an toàn khi sử dụng trong thai kỳ. Khi mang thai, điều trị bằng AIIRAs nên được ngưng ngay, và nếu thích hợp, liệu pháp thay thế nên được bắt đầu.
Sử dụng liệu pháp AIIRA trong 6 tháng cuối thai kỳ gây ra độc tính thai nhi (giảm chức năng thận, thiểu ối, hộp sọ hóa xương chậm) và độc tính sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
Nếu phải dùng losartan trong quý hai của thai kỳ, siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ được khuyến khích thực hiện.
Trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng losartan nên được theo dõi chặt chẽ tình trạng huyết áp thấp.
Phụ nữ con bú:
Không có thông tin về việc sử dụng losartan trong quá trình cho con bú, do đó losartan không được khuyến khích sử dụng và ưu tiên thay thế băng liệu pháp có độ an toàn cao hơn ở đối tượng cho con bú, đặc biệt là khi nuôi trẻ sơ sinh hoặc sinh non.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ (vỉ bấm hoặc vỉ xé) x 10 viên nén bao phim.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm điều trị: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Losartan là thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II dạng tổng hợp, dùng đường uống. Angiotensin II là chất gây co mạch, là hormone có hoạt tính nguyên phát của hệ thống renin/ angiotensin và đóng vai trò chính trong sinh lý bệnh tăng huyêt áp. Angiotensin II kết hợp với thụ thể ATI trong nhiều loại mô khác nhau (như mô mạch máu, tuyến thận, thận và tim) và dẫn đến tác động co mạch và giải phóng aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích mô tê bào cơ trơn.
Losartan ức chế chọn lọc thụ thể ATI. Trên in-vitro và in-vivo, losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý acid carboxylic E-3174 ngăn chặn tất cả các tác động về mặt sinh lý có liên quan đến angiotensin II, không bị ảnh hưởng bởi nguồn gốc hoặc đường dùng của sự tổng hợp chất này.
Losartan không có tác dụng đối kháng cũng như ức chế các thụ thể hormone khác hoặc các kênh ion quan trọng trong sự điều hòa tim mạch. Ngoài ra, losartan không ức chế ACE (kininase II) - enzyme phân hủy bradykinin. Do vậy, chất này không có tác dụng ngoại ý tiềm ẩn của các thuốc bradykinin.
Trong quá trình dùng losartan, việc loại bỏ cơ chế điều hòa ngược âm tính của angiotensin II trên bài tiết renin dẫn đến gia tăng hoạt tính renin huyết tương (PRA). Gia tăng PRA dẫn đến gia tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dù có sự gia tăng này, hoạt tính chống tăng huyết áp và ức chế nồng độ aldosterone huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy sự ức chế thụ the angiotensin II hiệu quả. Sau khi ngưng dùng losartan, trong vòng 3 ngày các tác dụng trên PRA và angiotensin II không còn nữa.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính có ái lực mạnh đối với thụ thể AT1 hơn thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng gấp 10 đến 40 lần so với losartan.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống, losartan được hấp thu tốt và chịu sự chuyển hóa khi qua gan lần đầu, tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính acid carboxylic và các chất chuyển hóa không có hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của thuốc viên losartan khoảng 33%. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đạt được tương ứng khoảng 1 giờ và 3 - 4 giờ.
Phân phối:
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều kết hợp với protein huyết tương ở tỷ lệ ≥ 99%, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít.
Chuyển hóa:
Khoảng 14% của liều losartan được tiêm tĩnh mạch hoặc dùng đường uống được chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch losartan potassium được đánh dấu 14C, hoạt tính phóng xạ tuần hoàn trong huyết tương được cho là do losartan và các chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự chuyển hóa của losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính ở tỷ lệ rất nhỏ được ghi nhận trong khoảng 1 % các nghiên cứu riêng lẻ.
Cùng với chất chuyển hóa có hoạt tính, còn có các chất chuyển hóa không hoạt tính.
Thải trừ:
Độ thanh thải trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tương ứng khoảng 600 ml/ phút và 50 ml/ phút. Độ thanh thải trong thận của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính tương ứng khoảng 74 ml/ phút và 26 ml/ phút. Khi losartan dùng đường uống, khoảng 4% liều được bài tiết dạng không đổi trong nước tiểu, và khoảng 6% liều bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính theo dược động học tuyến tính với liều losartan potassium lên đến 200 mg dùng đường uống.
Sau khi dùng đường uống, nồng độ huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính suy giảm theo hàm đa mũ, với thời gian bán thải tương ứng khoảng 2 giờ và 6 - 9 giờ. Với liều 100 mg một lần hằng ngày, không có sự tích tụ đáng kể của cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương.
Losartan và các chất chụỵển hóa đều được bài tiết qua đường mật và tiết niệu. Sau một liều uống/ tiêm tĩnh mạch của losartan được đánh dấu 14C, nồng độ chất phóng xạ được phát hiện tương ứng trong nước tiểu là 35%/ 43% và trong phân là 58%/ 50%.
Các đặc tính trên bệnh nhân:
Ở bệnh nhân tăng huyết áp lớn tuổi, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính không khác biệt nhiều so với bệnh nhân trẻ.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp nữ, nồng độ losartan trong huyết tương gấp đôi so với bệnh nhân nam, trong khi đó nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính thì không khác biệt theo giới tính.
Bệnh nhân bị gan mạn tính do nghiện rượu ở mức độ nhẹ đến trung bình, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính sau khi uống cao hơn tương ứng khoảng 5 lần và 1,7 lần so với nam tình nguyện trẻ.
Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin cao hơn 10 ml/ phút. Khi so sánh với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nồng độ diện tích dưới đường cong của losartan nhiều hơn gấp 2 lần đối với bệnh nhân có thẩm phân.
Nồng độ chất chuỵển hóa có hoạt tính trong huyết tương không thay đổi ở bệnh nhân suy thận hay có thẩm phân.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không bị loại bỏ khi thẩm phân.
Dược động học trên bệnh nhi:
Dược động học của losartan được nghiên cứu trên 50 bệnh nhi tăng huyết áp từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi, dùng 1 lần hằng ngày với liều trong khoảng 0,54 - 0,77 mg/kg (liều trung bình).
Các kết quả cho thấy chất chuyển hóa có hoạt tính được tạo thành từ losartan trong mọi lứa tuổi. Và các thông số dược động học sau khi uống losartan thì tương tự trên trẻ nhỏ và thiếu niên. Các thông số dược động học của chất chuyển hóa thì khác biệt nhiều giữa các nhóm tuổi. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh nhóm tuổi trẻ mẫu giáo và thiếu niên. Độ phơi nhiễm ở nhóm nhũ nhi và trẻ mới tập đi có thể so sánh được.