Hotline

HOTLINE:

0855553494

Ridne 35 thuốc tránh thai hằng ngày (1 vỉ x 21 viên)

  •  Mã sản phẩm: Ridne 35
     Danh mục: Thuốc
  •  Lượt xem: 288
     Tình trạng: Còn hàng
    • Công dụng: Tránh thai hằng ngày.
    • Hoạt chất: Cyproteron acetat, Ethinyl estradiol
    • Đối tượng sử dụng: Phụ nữ
    • Thương hiệu: Stragen Pharma SA (Thụy Sỹ)
    • Nhà sản xuất: Haupt Pharma Münster Gmbh 
    • Nơi sản xuất: Đức
    • Dạng bào chế: Viên nén
    • Cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên
    • Thuốc cần kê toa: Có
    • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
    • Số đăng kí: VN3-247-19
  • Giá bán: Liên hệ
  • Số lượng:
    - +
Nội dung chi tiết

Thành phần

Hoạt chất:

Mỗi viên nén bao đường chứa 2mg cyproteron acetat và 0,035mg ethinylestradiol.

Tá dược:

Lactose monohydrat, tinh bột ngô, povidon K 25, magnesi stearat, talc, saccarose, calci carbonat, polyethylen glycol 6000, titan dioxid (E171), povidon K 90, glycerol 85%, sáp montanglycol, nước tinh khiết (bay hơi trong quá trình sản xuất).

Công dụng (Chỉ định)

Điều trị mụn trứng cá mức độ vừa đến nặng do nhạy cảm với androgen (có hoặc không tăng tiết bã nhờn) và/hoặc bệnh rậm lông ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.

Để điều trị mụn trứng cá, chỉ nên sử dụng Ridne-35 khi liệu pháp điều trị tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân không có hiệu quả.

Vì Ridne-35 cũng có tác dụng tránh thai hormon, không nên sử dụng đồng thời với các thuốc tránh thai hormon khác.

Cách dùng - Liều dùng

Đường dùng

Dùng đường uống

Cần uống Ridne-35 hàng ngày, tốt nhất vào cùng một giờ với một chút nước.

Thời gian sử dụng

Thời gian để làm giảm các triệu chứng là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ để quyết định có cần thiết tiếp tục sử dụng thuốc không

Chế độ liều dùng

Ridne-35 ức chế sự rụng trứng và do đó ngăn cản sự thụ thai. Các bệnh nhân dùng Ridne-35 do vậy không cần dùng thêm một thuốc tránh thai chứa hormon khác bới vì có thể dẫn đến quá liều hormon và không cẩn thiết đối với hiệu quả của tác dụng tránh thai.

Đợt điều trị đầu tiên: uống mỗi ngày một viên trong 21 ngày liên tục, bắt đầu uống vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt tính là ngày thứ nhất).

Đợt điều trị tiếp theo: Mỗi đợt điều trị tiếp theo được bắt đầu sau thời gian 7 ngày ngưng uống thuốc và uống giống như trong đợt điều trị trước.

Khi Ridne-35 cũng được sử dụng với mục đích tránh thai, cần phải tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn trên.

Trong thời gian ngưng uống thuốc nếu không thấy có kinh thì cần phải loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng vỉ thuốc tiếp theo.

Đối với trường hợp đang sử dụng một thuốc tránh thai hormon trước đó (thuốc viên phối hợp, miếng dán/vòng tránh thai), phải tuân theo các hướng dẫn dưới đây:

Khi chuyển từ thuốc tránh thai phối hợp đường uống 21 ngày khác:

Bắt đầu uống Ridne-35 vào ngày đầu tiên ngay sau khi uống viên cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai phối hợp đường uống trước đó. Không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.

Khi chuyển từ thuốc tránh thai phối hợp hàng ngày (28 viên):

Bắt đầu dùng Ridne-35 vào ngày đầu tiên sau khi dùng viên nén có hoạt tính cuối cùng của vỉ thuốc tránh thai hàng ngày đó. Khi đó không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.

Khi chuyển từ thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen (POP) Sana dùng Ridne-35:

Uống viên Ridne-35 đẩu tiên vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt, kể cả khi đã uống 1 viên POP vào ngày đó. Khi đó không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác. Nên bỏ đi những viên POP còn lại.

Đối với trường hợp sau khi sinh hoặc sau khi sảy thai:

Bắt đầu uống Ridne-35 vào ngày thứ 21 sau khi sinh thường, với điều kiện là bệnh nhân đi lại được bình thường và không có biến chứng hậu sản. Trong 7 ngày đầu dùng thuốc cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.

Có thể lần rụng trứng đầu tiên sau khi sinh xảy ra trước khi có kinh lần đầu sau khi sinh, do đó cần dùng thêm phương pháp tránh thai khác trong thời gian kể từ lúc sinh đến lúc dùng vỉ thuốc đầu tiên. Chống chỉ định Ridne-35 cho phụ nữ đang cho con bú. Sau khi sảy thai trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, có thể bắt đầu dùng Ridne-35 ngay và không cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.

Các trường hợp đặc biệt cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác:

Khi dùng thuốc không đúng chỉ dẫn:

Uống một viên bị quên duy nhất sớm nhất có thể, nếu uống trong vòng 12 giờ, hiệu quả tránh thai sẽ không bị giảm. Nếu uống muộn hơn, cần dùng thêm biện pháp tránh thai khác.

Uống một viên bị quên gần đây nhất, bỏ qua các viên bị quên trước đấy, dùng thêm biện pháp tránh thai không chứa hormon (không dùng phương pháp tránh thai đo nhiệt độ hoặc tính vòng kinh) trong 7 ngày tiếp theo, trong khi vẫn uống 7 viên tiếp theo. Nếu quên uống thuốc trong 7 ngày cuối của vỉ thuốc, không nên ngừng uống trước khi bắt đầu uống vỉ thuốc tiếp theo. Trong trường hợp này, sẽ không có hiện tượng chảy máu kinh cho đến khi kết thúc vỉ thuốc thứ 2. Một vài hiện tượng chảy máu giữa chu kỳ có thể xảy ra vào những ngày uống thuốc nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng. Nếu bệnh nhân không có kinh trong khoảng thời gian ngừng uống thuốc tiếp theo sau khi uống hết vỉ thuốc thứ 2, cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng vỉ thuốc tiếp theo.

Trường hợp có rối loạn tiêu hóa:

Ói mửa hoặc tiêu chảy có thể làm giảm hiệu quả của thuốc do thuốc không được hấp thu đủ. vẫn nên tiếp tục uống vỉ thuốc hiện tại. Cần dùng thêm biện pháp tránh thai không chứa hormon (không dùng phương pháp tránh thai đo nhiệt độ hoặc tính vòng kinh) trong thời gian bị rối loạn tiêu hóa và trong 7 ngày tiếp sau đó. Nếu 7 ngày này vượt qua viên cuối cùng của vỉ thuốc đang dùng, phải uống luôn những viên tiếp theo của vỉ kế tiếp mà không cần khoảng nghỉ giữa 2 vỉ. Trong trường hợp này, sẽ không có kinh nguyệt cho đến cuối vỉ thứ 2. Nếu không có kinh nguyệt trong khoảng thời gian nghỉ thuốc sau khi uống xong vỉ thứ 2, phải loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng vỉ kế tiếp. Nên cân nhắc các phương pháp tránh thai khác nếu rối loạn tiêu hóa kéo dài.

Mụn trứng cá khỏi hoàn toàn trong hầu hết các trường hợp, thường trong vòng một vài tháng, nhưng trong các trường hợp nghiêm trọng đặc biệt, thời gian điều trị có thể kéo dài hơn để đạt được hiệu quả mong muốn. Nên điều trị thêm 3 đến 4 chu kỳ sau khi các triệu chứng đã biến mất hoàn toàn rồi mới ngừng hẳn và không nên tiếp tục dùng Ridne-35 chỉ để tránh thai. Dùng lại Ridne-35 khi các bệnh phụ thuộc androgen tái diễn.

Thông tin thêm đối với các nhóm đối tượng đặc biệt

Trẻ em và thanh thiếu niên

Ridne-35 chỉ được chỉ định dùng sau khi có kinh nguyệt lần đầu

Người cao tuổi

Không được dùng. Ridne-35 không được chỉ định sau khi mãn kinh.

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan

Ridne-35 chống chỉ định ở phụ nữ bị bệnh gan nặng khi các giá trị chức năng gan chưa trở lại bình thường. Xem phần Chống chỉ định.

Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận

Ridne-35 chưa được nghiên cứu đặc biệt ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Dữ liệu có sẵn không gợi ý một sự thay đổi điều trị ở đối tượng bệnh nhân này.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

Không dùng thuốc chứa phối hợp estrogen/progestogen nếu có bất kỳ một trong các tình trạng liệt kê dưới đây. Nếu bất cứ tình trạng nào lần đầu tiên xuất hiện trong khi dùng thuốc, cẩn ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức.

• Sử dụng đồng thời với thuốc tránh thai hormon khác (xem phần Chỉ định).

• Đang có hoặc có tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi).

• Đang có hoặc có tiền sử thuyên tắc huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim) hoặc có triệu chứng báo trước (ví dụ: đau thắt ngực, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua).

• Đang có hoặc có tiền sử tai biến mạch máu não.

• Có yếu tố nguy cơ nặng hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch như:

- Bệnh đái tháo đường với triệu chứng mạch máu.

- Tăng huyết áp.

- Rối loạn lipoprotein máu nặng.

• Yếu tố di truyền hoặc dễ mắc bệnh huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm kháng protein C hoạt hóa, thiếu hụt antithrombin III, thiếu hụt protein C, thiếu hụt protein S, tăng homocystein máu và kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardiolipin, chất chống đông lupus).

• Có tiền sử mắc bệnh đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh trung ương.

• Đang có hoặc có tiền sử bị bệnh gan nặng, ví dụ viêm gan virus thời kỳ hoạt động và bệnh xơ gan nặng mà các thông số chức năng gan chưa trở lại bình thường.

• Đang có hoặc tiền sử bị u gan (lành tính hay ác tính).

• Đang bị hoặc tiền sử bị ung thư vú.

• Có thai hoặc nghi ngờ có thai (xem phần Phụ nữ có thai và cho con bú).

• Phụ nữ đang cho con bú (xem phẩn Phụ nữ có thai và cho con bú).

• Mẫn cảm với bất kỳ thành phẩn nào của thuốc.

Chống chỉ định dùng Ridne-35 đồng thời với các thuốc gồm ombitasvir / paritaprevir / ritonavir hoặc dasabuvir (xem phần Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng và phần Các tương tác thuốc và các dạng tương tác khác)

Không dùng Ridne-35 cho nam giới.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Thăm khám y khoa

Nên đánh giá tiền sử bản thân và gia đình bệnh nhân trước khi bắt đầu uống thuốc tránh thai (và kiểm tra định kỳ sau khi uống). Nên thăm khám theo hướng dẫn ở phần này và các chống chỉ định (phần Chống chỉ định), các cảnh báo (phần Cảnh báo và Thận trọng) của thuốc. Tần suất và tính chất của cuộc đánh giá nên dựa trên các hướng dẫn phù hợp và áp dụng cho riêng từng cá nhân, nhưng nên bao gồm đo huyết áp và, nếu bác sỹ thấy cần thiết, kiểm tra vùng ngực, bụng, vùng chậu bao gồm cả xét nghiệm tế bào cổ tử cung.

Loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu điều trị.

Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân mà nghi ngờ là do các bệnh lý khác tiềm ẩn thì bệnh nhân nên khám để tìm hiểu nguyên nhân.

Cảnh báo:

Ridne-35 chứa progesteron cyproteron acetat và estrogen ethinylestra-diol và được sử dụng trong 21 ngày trong một chu kỳ kinh nguyệt. Ridne-35 có thành phần tương tự với thuốc tránh thai phối hợp đường uống (COC).

Thời gian sử dụng

Thời gian để làm giảm các triệu chứng là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ cẩn đánh giá định kỳ để quyết định có cẩn thiết tiếp tục sử dụng thuốc không (xem phần Liều dùng và cách dùng).

Phụ nữ lưu ý rằng Ridne-35 không có tác dụng bảo vệ chống lại nhiễm HIV (AIDS) và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.

Các trường hợp cần theo dõi y tế chặt chẽ:

Nếu có bất kỳ triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ nào được đề cập bên dưới, cần xem xét cẩn thận lợi ích của việc sử dụng Ridne-35 so với nguy cơ có thể xảy ra ở mỗi phụ nữ và thảo luận với phụ nữ trước khi quyết định sử dụng Ridne-35. Nếu biến cố tiến triển, nặng thêm hoặc lẩn đẩu xuất hiện bất kỳ triệu chứng hoặc yếu tố nguy cơ nào, người sử dụng thuốc nên đến khám để bác sĩ quyết định tiếp tục hay ngừng sử dụng Ridne-35.

• Bệnh đái tháo đường, có kèm theo bệnh lý tim mạch nhẹ hoặc bệnh thận nhẹ, bệnh lý võng mạc hoặc bệnh lý thần kinh

•Tăng huyết áp được kiểm soát đầy đủ, tức là huyết áp tối đa từ trên 140 tới 159 mmHg, hoặc huyết áp tối thiểu từ trên 90 tới 94 mmHg (xem thêm phần Các trường hợp cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay)

• Rối loạn chuyển hóa porphyrin.

• Trầm cảm lâm sàng.

• Bệnh béo phì.

• Đau nửa đầu.

• Các bệnh tim mạch.

• Bệnh nám da.

Các bệnh nhân có tiền sử bị trầm cảm hoặc bất cứ tình trạng nào đề cập ở trên cần được theo dõi trong suốt thời gian điều trị bằng Ridne-35.

Các trường hợp cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay:

Khi ngừng sử dụng thuốc tránh thai đường uống, cần sử dụng các biện pháp không dùng thuốc hormon khác để đảm bảo tránh thai nếu cần.

1. Chứng nhức nửa đầu xuất hiện lần đầu hoặc trở nên nặng hơn; nhức đầu với tần suất bất thường hoặc nặng bất thường.

2. Rối loạn đột ngột thị lực hoặc thính giác hoặc các giác quan khác.

3. Xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của chứng huyết khối hay nghẽn mạch (như đau hoặc sưng cẳng chân không bình thường, đau nhói khi thở hoặc ho không rõ nguyên nhân). Có cảm giác đau và tức ở ngực.

4. Sáu tuần trước khi tiến hành một phẫu thuật lớn (như phẫu thuật ổ bụng, chỉnh hình), hay bất cứ phẫu thuật nào ở chi dưới, điều trị giãn tĩnh mạch hoặc nằm bất động kéo dài, ví dụ sau tai nạn hoặc phẫu thuật. Chỉ tiếp tục dùng thuốc trong thời gian 2 tuần sau khi đã vận động lại hoàn toàn bình thường. Trong trường hợp phải phẫu thuật cấp cứu, thường chỉ định dự phòng huyết khối, ví dụ tiêm dưới da heparin.

5. Xuất hiện vàng da, viêm gan, ngứa toàn thân.

6. Tăng huyết áp đáng kể.

7. Xuất hiện trầm cảm nặng.

8. Có những cơn đau dữ dội ở phần bụng trên hoặc gan to ra.

9. Các bệnh đang có trở nên nặng hơn trong thời gian sử dụng thuốc tránh thai chứa hormon hoặc trong thời kỳ mang thai (xem phần Các tình trạng trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc trong thời gian sử dụng COC hay Ridne-35 ở mục Các tình trạng khác).

10. Dừng thuốc ngay lập tức nếu có thai (xem phần Phụ nữ có thai và cho con bú).

Rối loạn tuần hoàn:

• Sử dụng Ridne-35 làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) so với việc không sử dụng thuốc này. Nguy cơ VTE tăng cao nhất trong năm đầu tiên phụ nữ bắt đẩu dùng Ridne-35 hoặc sử dụng lại hoặc chuyển đổi thuốc sau khi tạm ngừng sử dụng thuốc trong ít nhất 01 tháng. Tử vong có thể xảy ra ở 1 -2% số trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch.

• Tần số xuất hiện VTE ở phụ nữ sử dụng Ridne-35 lớn hơn từ 1,5 đến 2 lần so với phụ nữ sử dụng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống chứa levonorgestrel và có thể tương đương với nguy cơ của các thuốc tránh thai phối hợp đường uống chứa desogestrel/ gestoden/ drospire-non.

• Những phụ nữ sử dụng Ridne-35 có thể bao gồm các bệnh nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như liên quan đến hội chứng buồng trứng có vách.

• Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy sử dụng thuốc tránh thai hormon có liên quan đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua).

• Biến cố huyết khối đã được báo cáo ở tĩnh mạch hoặc động mạch ở gan, mạc treo ruột, thận, não hoặc võng mạc ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai hormon nhưng rất hiếm gặp.

• Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc tai biến mạch máu não có thể bao gồm: đau và/hoặc sưng bất thường ở một chân; đau ngực nặng đột ngột, đau tỏa ra cánh tay trái hoặc không; khó thở đột ngột; ho đột ngột; đau đẩu kéo dài, nặng hoặc bất thường; mất thị lực hoàn toàn hoặc một phần đột ngột; chứng nhìn đôi; nói lắp hoặc mất ngôn ngữ; chóng mặt; đột quỵ, kèm hoặc không kèm cơn co giật cục bộ; yếu hoặc tê liệt một bên hoặc một phẩn cơ thể đột ngột, rõ ràng; rối loạn vận động; hội chứng bụng "cấp".

• Nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tăng với:

- Tuổi tăng.

- Hút thuốc (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng Ridne-35).

- Có tiền sử gia đình (ví dụ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở anh chị em ruột hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có yếu tố di truyền bẩm sinh, phụ nữ nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử dụng thuốc tránh thai hormon.

- Bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, phẫu thuật ở chân hoặc vết thương lớn. Trong các trường hợp này, nên ngừng sử dụng thuốc (trước ít nhất 4 tuần nếu phẫu thuật không cấp thiết) và không sử dụng tiếp trong vòng 2 tuần sau khi vận động lại được hoàn toàn. Nên cân nhắc sửdụng liệu pháp chống huyết khối nếu không ngừng sử dụng Ridne-35 trước phẫu thuật.

- Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30 kg/m2).

• Nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tai biến mạch máu não tăng với:

- Tuổi tăng.

- Hút thuốc (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng Ridne-35).

- Rối loạn lipoprotein máu.

- Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30 kg/m2).

- Tăng huyết áp.

- Đau nửa đầu.

- Bệnh van tim.

- Rung nhĩ.

- Có tiền sử gia đình (huyết khối động mạch ở anh chị em ruột hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có yếu tố di truyền bẩm sinh, phụ nữ nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử dụng thuốc tránh thai hormon.

• Các bệnh liên quan đến biến cố bất lợi trên tuần hoàn, bao gồm đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng ure huyết tan máu, bệnh viêm ruột mạn tính (như bệnh Crohn hoặc viêm loét ruột kết) và bệnh hồng cầu hình liềm.

• Cần chú ý về tăng nguy cơ huyết khối ở thời kỳ sinh đẻ (để biết thêm thông tin cho phụ nữ có thai và cho con bú, xem phần Phụ nữ có thai và cho con bú).

• Cần ngừng sử dụng Ridne-35 ngay trong trường hợp đau nửa đầu xuất hiện nhiều hơn hoặc nặng hơn trong quá trình sử dụng Ridne-35 (do đây có thể là dấu hiệu báo trước biến cố mạch máu não).

Phụ nữ sử dụng Ridne-35 nên liên hệ với bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng có thể liên quan đến huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc khẳng định có huyết khối, nên ngừng sử dụng Ridne-35. Nên áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp vì nguy cơ gây quái thai khi sử dụng liệu pháp chống huyết khối (cáccoumarin).

Các yếu tố khác ảnh hưởng đến biến cố tim mạch

Nhóm bệnh nhân sử dụng Ridne-35 để điều trị mụn hoặc chứng rậm lông nặng trung bình có thể bao gồm các bệnh nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang.

Các yếu tố hóa sinh có thể do di truyền hoặc dễ mắc phải trong chứng huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch bao gồm kháng protein C hoạt hóa (APC), tăng homocystein máu, thiếu hụt antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein S, kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng cardioli-pin, chống đông lupus).

Khi cân nhắc nguy cơ/lợi ích, bác sỹ nên xem xét việc điều trị đầy đủ một tình trạng có thể giảm nguy cơ liên quan của chứng huyết khối; và nguy cơ có thai cao hơn so với các nguy cơ khác khi dùng COC hoặc Ridne-35.

U bướu:

Giống như nhiều steroid khác, Ridne-35, khi cho chuột dùng liều rất cao và kéo dài trong phần lớn vòng đời của động vật, làm tăng xuất hiện các khối u bao gồm ung thư biểu mô trong gan chuột. Hiện chưa biết điều này có xảy ra trên người hay không.

Rất nhiều nghiên cứu dịch tễ về các nguy cơ ung thư buồng trứng, nội mạc tử cung, cổ tử cung và ung thư vú ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai đường uống kết hợp đã được báo cáo. Các bằng chứng cho thấy rõ ràng rằng liều cao thuốc tránh thai đường uống kết hợp giúp bảo vệ đáng kể chống lại cả ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên, chưa rõ liều thấp các COC hoặc Ridne-35 có cho tác dụng bảo vệ-tương tự như vậy hay không.

Ung thư vú:

Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có sự tăng nhẹ nguy cơ tương đối (RR= 1,24) của ung thư vú ở những phụ nữ đang dùng thuốc tránh thai đường uống kết hợp (COC). Kiểu tăng nguy cơ quan sát được có thể là do ung thư vú đã được chẩn đoán sớm hơn ở người sử dụng COC, do tác dụng sinh học của COC hoặc do sự kết hợp cả hai. Các bệnh ung thư vú ở những người đang hoặc đã sử dụng COC trong mười năm qua có nhiều khả năng được khu trú tại vú hơn so với trên những người chưa bao giờ sử dụng COC.

Ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi dù có dùng hay không dùng COC. Trong khi nguy cơ này tăng lên cùng với tuổi tác thì con số chênh lệch giữa số lượng phụ nữ đã hay đang sử dụng coc bị ung thư vú so với những người chưa bao giờ uống thuốc này nhưng vẫn bị ung thư vú là nhỏ so với tổng số người mắc bệnh này (xem biểu đồ).

Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh ung thư vú ở người sử dụng COC là độ tuổi khi phụ nữ ngừng uống COC; độ tuổi ngừng uống càng cao thì bệnh ung thư vú càng được chẩn đoán nhiều hơn. Thời gian sử dụng ít quan trọng hơn và nguy cơ này giảm dần trong 10 năm sau khi ngừng uống thuốc và đến 10 năm thì không còn nữa.

Khả năng tăng nguy cơ ung thư vú cẩn được đưa ra bàn bạc với bệnh nhân và nên cân nhắc với lợi ích của COC, bao gồm bằng chứng về tác dụng bảo vệ hiệu quả chống lại nguy cơ phát triển các bệnh ung thư khác (như ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung).

Tổng số người bị ung thư vú trong 5 năm và lên tới 10 năm sau khi ngừng uống COC trên 10.000 phụ nữ, so với số người chưa bao giờ sử dụng COC bị ung thư vú trên 10.000 phụ nữ

ridne-35-h-21v-hinh-bieu-do-bai-viet

Ung thư cổ tử cung:

Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV kéo dài. Một số nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng sử dụng lâu dài các COC có thể góp phần làm tăng thêm yếu tố nguy cơ này nhưng cũng tiếp tục có những tranh luận cho rằng điều này là hậu quả của các tác nhân có hại khác như các hành vi quan hệ tình dục và màng chắn cổ tử cung bao gồm cả việc sử dụng các biện pháp tránh thai rào chắn.

Ung thư gan:

Hiếm gặp trường hợp u gan lành tính, và các ca u gan ác tính thậm chí còn hiếm gặp hơn, dẫn tới xuất huyết trong ổ bụng đe dọa tính mạng đã được quan sát thấy sau khi sử dụng các chất hormon như các hoạt chất trong Ridne-35. Nếu thấy khó chịu nhiều ở bụng trên, gan to ra hoặc các dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng xảy ra, khi chẩn đoán phân biệt cần lưu ý kiểm tra xem có khối u gan hay không.

Các tình trạng khác:

Không loại trừ khả năng một số bệnh mãn tính đôi khi có thể bị nặng lên trong quá trình sử dụng Ridne-35.

Bệnh nhân tăng lipid máu:

Phụ nữ bị tăng triglyceride máu, hoặc tiền sử gia đình có người mắc, có thể tăng nguy cơ bị viêm tụy khi sử dụng COC hoặc Ridne-35.

Nguy cơ bệnh động mạch tăng lên ở phụ nữ bị tăng lipid máu (xem phần Rối loạn tuần hoàn). Tuy nhiên, không cần phải làm xét nghiệm sàng lọc thường quy cho phụ nữ sử dụng COC hoặc Ridne-35.

Huyết áp:

Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ và nhồi máu cơ tim (xem phần các tình trạng liên quan tới huyết khối động mạch). Mặc dù có báo cáo về việc huyết áp tăng nhẹ ở nhiều phụ nữ uống COC hoặc thuốc kết hợp estrogen/progestogen như Ridne-35, hiếm gặp tình trạng tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, nếu tình trạng tăng huyết áp liên tục kéo dài trong thời gian sử dụng Ridne-35, cần uống thuốc điều trị tăng huyết áp, thường bắt đầu khi mức huyết áp lên mức 160/100 mmHg ở các bệnh nhân không có bệnh lý phức tạp kèm theo hoặc mức 140/90 mmHg ở bệnh nhân có tổn thương ở cơ quan đích, như bệnh tim mạch, đái tháo đường hoặc tăng cao các yếu tố nguy cơ tim mạch. Nên quyết định tiếp tục sử dụng Ridne-35 ở mức huyết áp thấp hơn, và có thể xem xét sử dụng biện pháp tránh thai khác.

Các tình trạng trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc trong thời gian sử dụng COC hay Ridne-35:

Các tình trạng sau đây đã được báo cáo xảy ra hoặc trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc trong thời gian sử dụng COC hay thuốc phối hợp estrogen/progestogen như Ridne-35. Nên cân nhắc ngừng sử dụng Ridne-35 nếu trong thời gian điều trị xảy ra bất cứ tình trạng nào dưới đây:

• Vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật.

• COC hoặc Ridne-35 có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật và có thể làm nặng thêm bệnh hiện có.

• Lupus ban đỏ hệ thống.

• Herpes thai kỳ.

• Mất thính giác do chứng xơ cứng tai.

• Thiếu máu hồng cầu hình liềm.

• Rối loạn chức năng thận.

• Phù mạch di truyền.

• Bất cứ tình trạng nào khác mà mỗi phụ nữ gặp phải bị nặng thêm trong thời gian mang thai hoặc trước đây sử dụng COC hoặc Ridne-35

Rối loạn chức năng gan:

Rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mãn tính có thể cẩn phải ngừng uống COC hoặc Ridne-35 cho đến các chỉ số chức năng gan trở lại bình thường.

Đái tháo đường (không kèm theo bệnh về mạch máu):

Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin mà không có bệnh về mạch máu có thể sử dụng Ridne-35. Tuy nhiên, cắn lưu ý rằng tất cả các bệnh nhân đái tháo đường đều tăng nguy cơ bị bệnh động mạch và điều này nên được cân nhắc khi kê đơn COC hoặc Ridne-35. Chống chỉ định Ridne-35 cho bệnh nhân đái tháo đường có kèm theo bệnh mạch máu (xem phần Chống chỉ định).

Tuy các COC hoặc thuốc kết hợp estrogen/progestogen như Ridne-35 có thể ảnh hưởng đến sự kháng insulin ngoại vi và sự dung nạp glucose nhưng không có bằng chứng nào cho thấy cẩn phải thay đổi phác đồ điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường đang sử dụng COC liều thấp (chứa dưới 0,05 mg ethinylestradiol).Tuy nhiên, phụ nữ bị tiểu đường nên được theo dõi cẩn thận khi sử dụng COC hoặc Ridne-35.

Nám da:

Nám da đôi khi có thể xảy ra, đặc biệt là ở phụ nữ có tiền sử nám da thai kỳ. Phụ nữ có xu hướng nám da nên tránh tiếp xúc với bức xạ mặt trời hoặc tia cực tím trong khi dùng Ridne-35.

Kinh nguyệt thay đổi:

Giảm lượng máu kinh: điều này không phải là bất thường và nó có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Thực ra, điều này có thể có ích cho những người trước đây bị ra lượng máu kinh nhiều.

Mất kinh: Đôi khi không thấy có kinh. Nếu dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn, không thể có thai. Nếu không có kinh trong khoảng thời gian ngưng uống thuốc, cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng các vỉ tiếp theo. Ra máu giữa chu kỳ: rong kinh bất thường (xuất hiện vết máu hoặc ra máu giữa chu kì) có thể xảy ra, nhất là trong tháng đẩu dùng thuốc. Do đó, việc đánh giá sự rong kinh bất thường chỉ có ý nghĩa sau một khoảng thời gian thích nghi khoảng 3 chu kì. Nếu ra máu bất thường kéo dài dai dẳng hoặc xảy ra sau khi các chu kì đã trở lại bình thường, cần xem xét các nguyên nhân không phải do hormon thay đổi và chỉ định các phương pháp chẩn đoán đẩy đủ để loại trừ nguyên nhân có thai hoặc u ác tính. Điều này có thể bao gồm cả việc nạo thai.

Một số phụ nữ có thể bị vô kinh hoặc thưa kinh sau khi ngừng uống Ridne-35, đặc biệt là nếu trước khi dùng thuốc đã có những tình trạng này. Người dùng nên được thông báo trước về những khả năng có thể xảy ra này.

Không dung nạp lactose và saccharose

Mỗi viên nén chứa 31,115 mg lactose và 19,637 mg saccharose. Các bệnh nhân bị bệnh di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, không dung nạp fructose hoặc kém hấp thu glucose-ga-lactose hay sucrose-isomaltase không nên dùng thuốc này.

Tăng ALT:

Trong các thử nghiệm lâm sàng với các bệnh nhân được điều trị nhiễm virus viêm gan C (HCV) với các thuốc ombitasvir/paritaprevir/ritonavir và dasabuvir cùng với hoặc không cùng ribavirin, sự tăng ALT ở mức cao hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường xảy ra thường xuyên hơn một cách đáng kể ở những phụ nữ dùng thuốc có chứa ethinylestradiol, như
các thuốc tránh thai hormon phối hợp (CHCs) (xem phần Chống chỉ định và Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dừng).

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

 

Phân loại theo hệ thống cơ quan

Các tác dụng phụ báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng

Các tác dụng phụ báo cáo khi lưu hành trên thị trường

Phổ biến
(≥1/100)

Không phổ biến
(≥1/1000, <1/100)

Hiếm gặp (≥1/10000 đến <1/1000)

Rối loạn về mắt

   

không dung nạp kính áp tròng

 

Rối loạn tiêu hóa

buồn nôn, đau bụng

nôn, tiêu chảy

 

bệnh Crohn, viêm loét đại tràng

Rối loạn hạ miễn dịch

   

quá mẫn

Bệnh phù mach di truyền nặng lên

Các chỉ số

tăng cân

 

giảm cân

 

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

 

giữ nước

 

tăng triglycerid

Rối loạn hệ thần kinh trung ương

đau đầu

đau nửa đầu

 

chứng múa giật nặng lên

Rối loạn gan mật

     

rối loạn chức năng gan

Rối loạn tâm thần

trạng thái trầm cảm, tâm trạng thất thường

giảm ham muốn tình dục

tăng ham muốn tình dục

 

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú

đau vú, vú tăng nhạy cảm

vú to hơn

chảy dịch âm đạo, dịch vú

giảm lượng máu kinh, vết máu,
chảy máu giữa kì kinh và mất kinh,
vô kinh sau khi ngừng uống thuốc

Rối loạn da và mô dưới da

 

phát ban, mày đay

hồng ban nút, hồng ban đa dạng

nám da

Rối loạn mạchmáu

   

huyết khối

 

• Đã có các báo cáo sau khi lưu hành về chứng trầm cảm nặng (bao gồm các báo cáo rất hiếm về ý định hoặc hành vi muốn tự tử) ở các bệnh nhân dùng Ridne-35. Tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả giữa Ridne-35 và chứng trầm cảm lâm sàng vẫn chưa được thiết lập.

• Nguy cơ huyết khối tăng ở tất cả phụ nữ sử dụng Ridne-35 (xem mục "Cảnh báo và thận trọng").

Các biến cố bất lợi nghiêm trọng sau đã được báo cáo ở phụ nữ sử dụng Ridne-35 và đã được đề cập ở mục Cảnh báo và thận trọng:

• Các rối loạn về thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.

• Các rối loạn về thuyên tắc huyết khối động mạch.

• Đột quỵ (ví dụ: cơn đau thắt ngực thoáng qua, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, đột quỵ do xuất huyết)

• Tăng huyết áp

• U gan (lành tính và ác tính)

• Trong số những người dùng coc, tẩn suất mắc bệnh ung thư vú tăng rất nhẹ. Do bệnh ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, con số chênh lệch giữa số lượng phụ nữ đã hoặc đang sử dụng COC bị ung thư vú so với những người chưa bao giờ uống thuốc này nhưng vẫn bị ung thư vú là nhỏ so với tổng số người mắc bệnh này. Hiện chưa rõ COC hoặc Ridne-35 có mối quan hệ nhân-quả với điều này hay không. Để biết thêm thông tin chi tiết, xem phần Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng.

• Các tình trạng trở nên nặng hơn khi mang thai hoặc trước đó sử dụng COC hay Ridne-35: vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật; hình thành sỏi mật, lupus ban đỏ hệ thống, herpes thai kỳ, mất thính giác do chứng xơ cứng tai, thiếu máu hồng cẩu hình liềm, rối loạn chức năng thận, phù mạch di truyền, rối loạn chuyển hóa porphyrin, ung thư cổ tử cung.

• Thay đổi dung nạp glucose hoặc ảnh hưởng tới sự kháng insulin ngoại vi đã được báo cáo ở phụ nữ khi sử dụng COC hoặc Ridne-35 (xem phần Cảnh báo và thận trọng)

Thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc khác

Chú ý: Cần phải tư vấn thông tin kê đơn của thuốc dùng chung để xác định các tương tác tiềm ẩn.

Các chất cảm ứng enzvm

Các tương tác có thể xảy ra với các thuốc gây cảm ứng enzyme microsom (đặc biệt là cytochrome P450 3A4) có thể dẫn đến tăng sự thải trừ các hormone sinh dục và dẫn đến chảy máu đột ngột và/hoặc mất tác dụng tránh thai.

Sự cảm ứng enzyme có thể quan sát được sau vài ngày điều trị. Sự cảm ứng enzyme tối đa thường thấy trong vòng vài tuần và có thể kéo dài đến khoảng 4 tuần sau khi dừng thuốc.

Phụ nữ điều trị ngắn ngày với một trong các thuốc này cần tạm thời dùng một biện pháp tránh thai dạng rào cản, thêm vào với COC hoặc chọn một biện pháp tránh thai khác. Biện pháp tránh thai rào cản nên được dùng trong thời gian dùng thuốc đồng thời và trong 28 ngày sau khi dừng các thuốc này. Nếu thời gian dùng phương pháp tránh thai rào cản dài hơn thời gian dùng 1 vỉ thuốc, nên dùng vỉ tiếp theo mà không có khoảng thời gian nghỉ thuốc. Trong trường hợp này, sẽ không có kinh cho đến khi kết thúc vỉ thứ 2. Nếu bệnh nhân không có kinh trong khoảng thời gian nghỉ thuốc của vỉ thứ 2, cẩn loại trừ khả năng có thai trước khi uống vỉ tiếp theo. Với phụ nữ điều trị trong thời gian dài với các thuốc cảm ứng enzyme, nên dùng một biện pháp tránh thai khác.

Các thuốc sau đã cho thấy có các tương tác quan trọng trên lâm sàng với Ridne-35

Thuốc chống co giật: các barbiturate (gồm phenobarbitone), primidone, phenytoin, carbamazepine, oxcarbazepine, topiramate.

Kháng sinh/thuốc chống nấm: griseofulvin, rifampicin.

Phương thuốc thảo mộc: cây cỏ St John (Hypericum perforatum).

Tác nhân chống virus: ritonavir, nelfinavir, nevirapine.

Lưu ý: có các tác nhân chống retrovirus có thể làm tăng nồng độ các hormone sinh dục trong huyết tương

Tác dụng lên các thuốc khác

Các thuốc tránh thai đường uống và các thuốc phối hợp oestrogen/progestogen combinations như Ridne-35có thể ảnh hưởng
đến sự chuyển hóa của một số thuốc khác. Do đó, nồng độ các thuốc này trong huyết tương và tại mô có thể hoặc tăng (ví dụ cyclosporin) hoặc giảm (như lamotrigine).

Các tương tác dược lực học

Việc dùng đồng thời với các thuốc gồm ombitasvir/paritaprevir/ritonavir và dasabuvir, cùng hoặc không cùng ribavirin có thể làm tăng nguy cơ tăng nồng độ ALT (xem phần Chống chỉ định và Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng)

Do đó, người dùng Ridne-35 phải chuyển sang một biện pháp tránh thai khác thay thế (ví dụ thuốc tránh thai chỉ chứa progestagen hoặc biện pháp tránh thai không hormone) trước khi bắt đẩu chế độ dùng kết hợp. Ridne-35 có thể được bắt đầu dùng lại 2 tuần sau khi kết thúc điều trị với chế độ dùng thuốc kết hợp này.

Các dạng tương tác khác

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Việc dùng các thuốc tránh thai đường uống có thể ảnh hưởng đến kết quả của một vài xét nghiệm gồm các thông số sinh hóa của gan, tuyến giáp, chức năng thận và tuyến thượng thận, nồng độ các protein vận chuyện và tỉ số lipid/lipoprotein trong huyết tương, các thông số chuyển hóa carbohydrate và các thông số đông máu và tiêu fibrin. Nhân viên làm xét nghiệm cần được thông báo về việc dùng thuốc tránh thai đường uống khi xét nghiệm được yêu cầu.

Quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Vì vậy, khi quá liều nên điều trị triệu chứng.

Quá liều có thể gây buồn nôn, nôn hoặc chảy máu âm đạo ở phụ nữ. Chảy máu thậm chí có thể xảy ra ở bé gái trước tuổi dậy thì, nếu vô tình uống phải thuốc.

Thai kỳ và cho con bú

Chống chỉ định Ridne-35 cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có thể xảy ra sự nữ tính hoá ở bào thai nam nếu dùng cyproteron acetat trong giai đoạn tạo cơ quan có sự biệt hoá cơ quan sinh dục ngoài.

Mặc dù kết quả của các thử nghiệm này tất nhiên không liên quan đến nam giới nhưng vẫn phải ghi nhận rằng việc sử dụng Ridne-35 ở phụ nữ sau ngày thứ 45 mang thai có thể gây ra sự nữ tính hoá bào thai nam. Vì vậy, chống chỉ định tuyệt đối dùng Ridne-35 cho phụ nữ mang thai và cần loại trừ khả năng có thai trước khi bắt đầu dùng thuốc.

Việc dùng Ridne-35 trong khi cho con bú có thể làm giảm lượng sữa được sản xuất và thay đổi thành phẩn sữa. Lượng nhỏ các hoạt chất được tiết vào sữa có thể ảnh hưởng đến trẻ, đặc biệt trong 6 tuần đầu sau sinh. Phụ nữ đang cho con bú nên được khuyên không dùng Ridne-35 cho đến khi trẻ được cai sữa.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

Quy cách đóng gói

Vỉ 21 viên. Hộp 01 vỉ.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dược lực học

Ridne-35 chẹn thụ thể androgen. Thuốc cũng làm giảm tổng hợp androgen bằng cách tác động ngược âm tính lên trục dưới đồi -tuyến yên - buồng trứng đồng thời ức chế enzym tổng hợp androgen. Mặc dù Ridne-35 cũng có tác dụng như một thuốc tránh thai đường uống nhưng thuốc được khuyến cáo dùng điều trị các bệnh về da phụ thuộc androgen. Không nên dùng thuốc để tránh thai đơn thuần.

Dược động học

Cyproteron acetat:

Cyproteron acetat được hấp thu hoàn toàn theo đường uống trong một phạm vi liều rộng. Nồng độ cyproteron acetat tối đa trong huyết tương là 15ng /ml đạt được sau khi uống Ridne-35 1,6 giờ. Sau đó, nồng độ cyproteron acetat trong huyết tương giảm theo hai giai đoạn với thời gian bán thải tương ứng là 0,8 giờ và 2,3 ngày. Hệ số thanh thải của cyproteron acetat trong huyết tương là 3,6 ml/phút/kg.

Cyproteron acetat được chuyển hoá bằng nhiều con đường khác nhau như tạo dẫn xuất hydroxyl và tạo phức. Chất chuyển hoá chính trong huyết tương của người là dẫn xuất 15P-hydroxỵ. Cyproteron acetat được thải trừ một phần dưới dạng không chuyển hóa theo dịch mật. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa qua nước tiểu với tỉ lệ so với đường mật là 3:7. Thời gian bán thải qua mật và nước tiểu là 1,9 ngày. Các chất chuyển hóa được loại bỏ khỏi huyết tương với tốc độ tương tự
(thời gian bán thải là 1,7 ngày). Cyproteron acetat gắn kết hầu hết với albumin huyết tương. Chỉ có khoảng 3,5 - 4,0% tổng lượng thuốc trong huyết tương ở dạng không liên kết. Bởi vì liên kết protein không đặc hiệu nên sự thay đổi nồng độ globulin liên kết với hormon sinh dục (SHBG) không làm ảnh hưởng đến dược động học của cyproteron acetat. Do thời gian bán thải của pha thải trừ cuối từ huyết tương (huyết thanh) dài và việc dùng thuốc hàng ngày nên cyproteron acetat bị tích lũy trong suốt
một chu kỳ điều trị. Nồng độ thuốc tối đa trung bình trong huyết thanh tăng từ 15ng/ml(ngày 1) đến 21ng/ml và 24ng/ml vào cuối các chu kỳ điều trị 1 và 3 tương ứng. Diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian tăng 2,2 lần (vào cuối chu kỳ 1) và 2,4 lần (vào cuối chu kỳ 3). Trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 16 ngày.Trong quá trình điều trị lâu dài, cyproteron acetat tích lũy qua nhiều chu kỳ điều trị theo hệ số 2.

Sinh khả dụng tuyệt đối của cyproteron acetat gần như là hoàn toàn (88% liều). Sinh khả dụng tương đối của cyproteron acetattrong Ridne-35 là 109% khi so sánh với một hỗn dịch vi tinh thể trong nước.

Ethinylestradiol:

Ethinylestradiol được hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống. Nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương là khoảng 80pg/ml đạt được sau khi uống thuốc 1,7 giờ. Sau đó, nồng độ ethinylestradiol trong huyết tương giảm theo hai giai đoạn với thời gian bán thải tương ứng la 1 - 2 giờ và khoảng 20 giờ.

Ethinylestradiol có thể tích phân bố biểu kiến khoảng 5 l/kg và có hệ số thanh thải các chất chuyển hóa từ huyết tương là khoảng 5 ml/phút/kg. Ethinylestradiol gắn kết cao nhưng không đặc hiệu với albumin huyết tương. Chỉ có 2% tổng lượng thuốc trong huyết tương ở dạng không liên kết. Trong quá trình hấp thu và vận chuyển qua gan lần đẩu, ethinylestradiol bị chuyển hóa dẫn đến sinh khả dụng tuyệt đối đường uống giảm và khác nhau ở từng cá thể.

Dạng không chuyển hóa của ethỉnylestradiolkhông được đào thải, dạng chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và qua mật với tỉ lệ 4:6 với thời gian bán thải là khoảng 1 ngày.

Do thời gian bán thải của pha thải trừ cuối từ huyết tương dài và việc dùng thuốc hàng ngày nên nồng độ thuốc trong huyết tương đạt đến trạng thái ổn định sau 3 - 4 ngày và cao hơn 30 - 40% so với khi dùng một liều đơn. Sinh khả dụng tương đối của ethinylestradiol so với hỗn dịch vi tinh thể trong nước gần như nhau.

Sinh khả dụng toàn thân của ethinylestradiol có thể bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác theo cả hai hướng. Tuy nhiên, không có tương tác với vitamin C liều cao. Ethinylestradiol kích thích tổng hợp SHBG và CBG (globulin gắn corticosteroid) ở gan trong quá trình dùng thuốc liên tục. Tuy nhiên, mức độ kích thích tổng hợp SHBG phụ thuộc vào cấu trúc hóa học và liều progestin điều trị phối hợp. Trong quá trình điều trị với Ridne-35, nồng độ SHBG trong huyết tương tăng từ khoảng 100nmol/l đến 300nmol/l và
nồng độ CBG trong huyết tương tăng từ khoảng 50pg/ml đến 95pg/ml.

Đặc điểm

Viên nén bao đường màu trắng, tròn, hai mặt lồi.