Thành phần
Thành phần dược chất: Viên nén bao phim chứa 1 mg risperidone.
Thành phần tá dược:
- Lõi viên: Lactose monohydrate, tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể, hypromellose 2910 15 mPa.s, magnesi stearate, silica gel khan, natri lauryl sulphate.
- Màng bao phim: Hypromellose 2910 5 mPa.s, propylene glycol.
Công dụng (Chỉ định)
RISPERDAL được chỉ định điều trị bệnh tâm thần phân liệt.
RISPERDAL được chỉ định điều trị các đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực I (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV).
RISPERDAL được chỉ định điều trị triệu chứng ngắn hạn (lên tới 6 tuần) các hành vi gây hấn trường diễn trong rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên* bị thiểu năng trí tuệ hoặc chậm phát triển trí tuệ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV, ở những người mức độ nghiêm trọng của các hành vi gây hấn hoặc hành vi đập phá khác đòi hỏi phải điều trị bằng thuốc. Điều trị bằng thuốc nên là một phần không thể thiếu của một chương trình điều trị toàn diện hơn, bao gồm can thiệp tâm lý xã hội và giáo dục. Risperidone được khuyến cáo kê toa bởi chuyên gia thần kinh trẻ em và chuyên gia tâm thần cho thanh thiếu niên và trẻ em hoặc những bác sỹ đã có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn cư xử ở trẻ em và thanh thiếu niên.
RISPERDAL được chỉ định để điều trị tính dễ bị kích thích liên quan tới chứng tự kỷ, bao gồm các triệu chứng gây hấn với người khác, chủ tâm tự gây thương tích, cơn thịnh nộ giận dữ và thay đổi tính khí thất thường.
* Đối với trẻ em và thanh thiệu niên dưới 50 kg, viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành trên thị trường không phù hợp với điều trị khởi đầu và chỉnh liều.
Cách dùng - Liều dùng
Bệnh tâm thần phân liệt
Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác
Khi điều kiện y khoa thích hợp, khuyến cáo ngừng dần dần điều trị trước đó khi bắt đầu liệu pháp với RISPERDAL. Cũng như vậy, trong điều kiện y khoa thích hợp, khi chuyển bệnh nhân đang dùng các thuốc chống loạn thần có tác dụng chậm sang RISPERDAL, bắt đầu dùng RISPERDAL thay cho lần tiêm tiếp theo. Nên đánh giá lại nhu cầu cho việc tiếp tục dùng những thuốc chống Parkinson định kỳ.
Người lớn
RISPERDAL có thể được dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày.
Bệnh nhân nên khởi đầu với liều RISPERDAL 2 mg/ngày. Liều có thể tăng thành 4 mg vào ngày thứ hai. Sau đó có thể duy trì điều trị bằng liều này, hoặc liều duy trì có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh nếu cần. Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liều từ 4 mg đến 6 mg mỗi ngày, ở một số bệnh nhân có thể phù hợp với giai đoạn chỉnh liều chậm hơn và liều khởi đầu và liều duy trì thấp hơn.
Liều trên 10 mg/ngày không cho thấy hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những triệu chứng ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16 mg/ngày chưa được đánh giá, do đó không nên dùng liều cao hơn mức này.
Benzodiazepine có thể được phối hợp thêm với RISPERDAL nếu cần có thêm tác dụng an thần.
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em (13-17 tuổi)
Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5 mg mỗi ngày, liều duy nhất vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày sau 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 3 mg/ngày. Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 1 mg đến 6 mg/ngày. Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
Chưa có kinh nghiệm về điều trị tâm thần phân liệt ở trẻ em dưới 13 tuổi.
Người cao tuổi (65 tuổi trở lên)
Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5 mg x 2 lần/ngày. Liều này có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1-2 mg x 2 lần/ngày.
Hưng cảm do rối loạn lưỡng cực
Người lớn
RISPERDAL nên được uống một lần trong ngày, khởi đầu với liều 2 hoặc 3 mg. Nếu cần chỉnh liều, nên được thực hiện sau 24 giờ và tăng 1 mg/ngày. Hiệu quả của thuốc được chứng minh trong khoảng liều dao động từ 1 tới 6 mg/ngày.
Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng liên tục RISPERDAL phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em (10-17 tuổi)
Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5 mg một lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc buổi tối. Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày sau 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 2,5 mg/ngày. Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 0,5 mg đến 6 mg/ngày. Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu. Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục RISPERDAL phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Không có kinh nghiệm điều trị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực ở trẻ em dưới 10 tuổi.
Rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên
Với bệnh nhân cân nặng ≥ 50 kg: nên khởi đầu với liều 0,5 mg một lần mỗi ngày. Khi cần, tùy bệnh nhân có thể tăng thêm 0,5 mg một lần mỗi ngày nhưng ít nhất phải cách ngày. Liều tối ưu ở đa số bệnh nhân là 1 mg một lần mỗi ngày. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có thể đáp ứng từ liều 0,5 mg một lần mỗi ngày trong khi một số khác có thể cần đến 1,5 mg một lần mỗi ngày.
Với bệnh nhân cân nặng < 50 kg: viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều.
Giống như tất cả các liệu pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng liên tục RISPERDAL phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Chưa có kinh nghiệm dùng thuốc này cho trẻ dưới 5 tuổi.
Tính dễ bị kích thích liên quan tới rối loạn tự kỷ
Trẻ em và thanh thiếu niên
Viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành không phù hợp để điều trị khởi đầu và chỉnh liều trên bệnh nhân cân nặng < 20 kg.
Liều dùng RISPERDAL phải theo nhu cầu và đáp ứng điều trị của từng bệnh nhân.
Nên khởi đầu với liều 0,5 mg/ngày cho bệnh nhân cân nặng ≥ 20 kg.
Vào ngày thứ 4 có thể tăng liều thêm 0,5 mg cho bệnh nhân cân nặng ≥ 20 kg. Liều này nên được duy trì và nên đánh giá sự đáp ứng vào khoảng ngày 14. Chỉ xem xét tăng liều điều trị ở những bệnh nhân không đạt được đáp ứng lâm sàng đầy đủ. Sự tăng liều có thể thực hiện mỗi ≥ 2 tuần ở mức 0,5 mg cho bệnh nhân cân nặng ≥ 20 kg.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng liều dùng tối đa trong ngày không vượt quá 1,5 mg ở bệnh nhân cân nặng < 20 kg; 2,5 mg ở bệnh nhân cân nặng ≥ 20 kg; hay 3,5 mg ở bệnh nhân cân nặng > 45 kg. Liều dưới 0,25 mg/ngày không cho thấy có hiệu quả trong các nghiên cứu lâm sàng.
Liều của RISPERDAL cho bệnh nhân nhi có rối loạn tự kỷ (tổng liều mg/ngày) |
Cân nặng |
Ngày 1-3 |
Ngày 4 - 14+ |
Mức độ tăng liều nếu cần thiết |
Khoảng liều |
≥ 20 kg
|
0,5 mg |
1,0 mg |
+0,5 mg
mỗi ≥ 2 tuần
|
1,0 mg - 2,5 mg* |
* Bệnh nhân nhi cân nặng > 45 kg có thể cần liều cao hơn; liều tối đa được nghiên cứu là 3,5 mg/ngày.
RISPERDAL có thể uống một lần hoặc hai lần mỗi ngày.
Những bệnh nhân nhi buồn ngủ có thể có lợi bằng cách chuyển liều dùng từ một lần mỗi ngày sang một lần mỗi ngày uống trước khi ngủ hay 2 lần/ngày.
Một khi đáp ứng lâm sàng đầy đủ đã đạt được và duy trì, có thể xem xét để giảm dần liều nhằm đạt được sự cân bằng tối ưu giữa hiệu quả và an toàn.
Chưa có kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em nhỏ hơn 5 tuổi.
Suy gan và suy thận
Bệnh nhân suy thận giảm khả năng thải trừ phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần so với người lớn bình thường, ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan, nồng độ risperidone tự do trong huyết tương gia tăng.
Bất kể với chỉ định nào, việc khởi liều và tiếp tục dùng thuốc phải được giảm đi một nửa, và quá trình chỉnh liều phải chậm hơn ở những bệnh nhân có suy gan hoặc suy thận.
RISPERDAL phải được dùng thận trọng ở những nhóm bệnh nhân này.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
RISPERDAL được chống chỉ định đối với những bệnh nhân đã biết mẫn cảm với dược chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào trong mục Thành phần.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ
Tỷ lệ tử vong chung
Bệnh nhân cao tuổi có sa sút trí tuệ được điều trị với thuốc chống loạn thần không điển hình có gia tăng tỷ lệ tử vong so với giả dược theo phân tích gộp 17 thử nghiệm có đối chứng của các thuốc chống loạn thần không điển hình bao gồm cả RISPERDAL. Ở các thử nghiệm RISPERDAL có đối chứng với giả dược trong nhóm đối tượng này, tỷ lệ tử vong là 4,0% ở nhóm điều trị RISPERDAL so với 3,1% ở nhóm điều trị với giả dược. Tuổi trung bình (khoảng) của những bệnh nhân tử vong là 86 tuổi (khoảng 67-100 tuổi).
Dùng phối hợp furosemide
Trong các thử nghiệm RISPERDAL so sánh với giả dược ở người cao tuổi có sa sút trí tuệ, những bệnh nhân được điều trị với furosemide và risperidone có tỷ lệ tử vong cao hơn (7,3%; tuổi trung bình 89 tuổi, khoảng tuổi 75-97) so với điều trị risperidone đơn thuần (3,1%; tuổi trung bình 84, khoảng tuổi 70-96) hay dùng furosemide đơn thuần (4,1%; tuổi trung bình 80, khoảng tuổi 67-90). Sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân được điều trị bằng furosemide kèm risperidone được ghi nhận ở hai trong bốn thử nghiệm lâm sàng.
Không xác định được cơ chế sinh bệnh học nào để giải thích phát hiện này và không ghi nhận được khuôn mẫu nhất quán cho nguyên nhân gây tử vong. Tuy nhiên, nên thận trọng và cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của sự phối hợp thuốc này trước khi quyết định sử dụng. Không có sự gia tăng tỷ lệ tử vong ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc lợi tiểu khác phối hợp với risperidone. Bất kể việc điều trị như thế nào, sự mất nước là một yếu tố nguy cơ chung gây tử vong và vì thế phải cẩn thận để tránh mất nước ở những bệnh nhân cao tuổi kèm sa sút trí tuệ.
Biến cố ngoại ý lên mạch máu não (CAE)
Trong những thử nghiệm so sánh với giả dược ở người cao tuổi có sa sút trí tuệ, tỷ lệ biến cố bất lợi trên mạch máu não (tai biến mạch máu não và thiếu máu cục bộ thoáng qua), kể cả tử vong, ở bệnh nhân được điều trị bằng RISPERDAL cao hơn so với bệnh nhân dùng giả dược (tuổi trung bình 85 tuổi; khoảng 73-97 tuổi).
Hạ huyết áp tư thế
Do tác dụng chẹn alpha của risperidone, chứng hạ huyết áp (tư thế đứng) có thể xảy ra, đặc biệt trong giai đoạn điều chỉnh liều ban đầu. Chứng hạ huyết áp có ý nghĩa trên lâm sàng đã được ghi nhận sau khi lưu hành thuốc trên thị trường với việc sử dụng đồng thời risperidone và thuốc điều trị tăng huyết áp. RISPERDAL nên được dùng thận trọng đối với những bệnh nhân đã biết có bệnh về tim mạch (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, bất thường về dẫn truyền, mất nước, giảm thể tích máu hoặc bệnh mạch máu não) và liều dùng nên được điều chỉnh từ từ như đã được khuyến cáo (xem Liều dùng và Cách dùng). Nên cân nhắc giảm liều nếu xảy ra hạ huyết áp.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt
Các biến cố của giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và mất bạch cầu hạt đã được báo cáo với những thuốc chống loạn thần, bao gồm cả RISPERDAL. Mất bạch cầu hạt được báo cáo rất hiếm (< 1/10.000 bệnh nhân) trong giám sát sau khi lưu hành thuốc trên thị trường.
Bệnh nhân có tiền sử số lượng bạch cầu thấp có ý nghĩa lâm sàng hoặc dùng các thuốc làm giảm bạch cầu/giảm bạch cầu trung tính phải được theo dõi trong những tháng đầu điều trị và phải cân nhắc ngừng RISPERDAL khi có dấu hiệu đầu tiên của giảm số lượng bạch cầu có ý nghĩa lâm sàng mà không có các yếu tố nguyên nhân khác.
Bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính có ý nghĩa lâm sàng phải được theo dõi chặt chẽ tình trạng sốt hoặc triệu chứng hoặc dấu hiệu nhiễm trùng khác và được điều trị ngay lập tức nếu các triệu chứng hoặc dấu hiệu này xuất hiện. Bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1 x 109/L) phải dừng RISPERDAL và theo dõi số lượng bạch cầu đến khi bình thường.
Huyết khối tĩnh mạch
Các trường hợp huyết khối tĩnh mạch (VTE) đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần. Vì bệnh nhân điều trị các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ mắc phải của VTE, nên tất cả các yếu tố nguy cơ có thể có của VTE cần được phát hiện trước và trong quá trình điều trị RISPERDAL và có các biện pháp phòng ngừa.
Rối loạn vận động muộn/Triệu chứng ngoại tháp (TD/EPS)
Những thuốc có tính chất đối kháng thụ thể dopamine có liên quan với việc gây rối loạn vận động muộn đặc trưng bởi các cử động nhịp nhàng không tự ý, chủ yếu ở lưỡi và/hoặc mặt. Đã có báo cáo sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp là một yếu tố nguy cơ cho việc phát triển rối loạn vận động muộn. Nếu những dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn xảy ra, nên cân nhắc ngừng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần.
Các triệu chứng ngoại tháp và các thuốc kích thần - Đảm bảo thận trọng ở các bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc kích thần (ví dụ như methylphenidate) và risperidone, vì các triệu chứng ngoại tháp có thể xuất hiện khi điều chỉnh một hoặc cả hai thuốc. Nên cân nhắc ngừng từ từ một hoặc cả hai thuốc (xem Tương tác thuốc).
Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh (NMS)
Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, đặc trưng bởi sốt cao, co cứng cơ, sự không ổn định về thần kinh tự động, rối loạn ý thức và tăng nồng độ creatine phosphokinase trong huyết thanh đã được báo cáo xảy ra với các thuốc chống loạn thần. Dấu hiệu đi kèm có thề bao gồm myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Trong trường hợp này nên ngừng sử dụng tất cả các thuốc chống loạn thần, kể cả RISPERDAL.
Bệnh Parkinson và sa sút trì tuệ thể Lewy
Bác sỹ cần phải cân nhắc nguy cơ so với ích lợi của thuốc khi kê toa những thuốc chống loạn thần, kể cả RISPERDAL, đối với bệnh nhân Parkinson hay sa sút trí tuệ thể Lewy (DLB, Dementia Lewy Bodies) vì cả 2 nhóm có thể tăng nguy cơ bị Hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh cũng như tăng nhạy cảm với thuốc chống loạn thần. Biểu hiện của sự tăng nhạy cảm này có thể bao gồm lú lẫn, lơ mơ, không ổn định tư thế với việc thường xuyên ngã, cộng với các triệu chứng ngoại tháp.
Tăng đường huyết và đái tháo đường
Tăng đường huyết, đái tháo đường và làm nặng lên bệnh đái tháo đường sẵn có đã được báo cáo trong quá trình điều trị với RISPERDAL, ở một vài trường hợp, sự gia tăng trọng lượng cơ thể trước đó đã được báo cáo có thể là một yếu tố nguy cơ. Sự liên quan với tình trạng nhiễm toan ceton đã được báo cáo rất hiếm và hiếm gặp với hôn mê do đái tháo đường. Nên theo dõi lâm sàng thích hợp theo các hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân được điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần không điển hình nào, bao gồm cả RISPERDAL, cần được theo dõi các triệu chứng tăng đường huyết (như ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân đái tháo đường phải được theo dõi thường xuyên để phát hiện dấu hiệu của kiểm soát đường huyết kém đi.
Tăng cân
Tăng cân đáng kể đã được báo cáo. Nên theo dõi cân nặng khi sử dụng RISPERDAL.
Khoảng QT
Cũng giống như các thuốc chống loạn thần khác, phải thận trọng khi kê đơn RISPERDAL cho những bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp tim, những bệnh nhân có hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, và những bệnh nhân dùng cùng với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT
Chứng cương dương
Những thuốc chẹn alpha-adrenergic đã được báo cáo gây nên chứng cương dương. Chứng cương dương đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng RISPERDAL trong các giám sát sau khi lưu hành thuốc trên thị trường (xem Tác dụng không mong muốn).
Điều hòa thân nhiệt
Các thuốc chống loạn thần được cho là làm mất khả năng giảm nhiệt độ trung tâm của cơ thể. Cần có các biện pháp chăm sóc thích hợp đối với các bệnh nhân được kê RISPERDAL trong các tình trạng có thể làm tăng nhiệt độ trung tâm cơ thể, ví dụ: tập thể dục quá mức, tiếp xúc với nguồn nhiệt quá nóng, đang dùng cùng các thuốc kháng cholinergic, hoặc bệnh nhân bị mất nước.
Tác dụng chống nôn
Tác dụng chống nôn đã thấy trong các nghiên cứu tiền lâm sàng với risperidone. Tác dụng này, nếu xảy ra trên người, có thể che mờ các dấu hiệu và triệu chứng quá liều của một số thuốc nhất định hoặc các bệnh như tắc ruột, hội chứng Reye, và u não.
Co giật
Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, RISPERDAL phải được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử co giật hoặc trong các tình trạng khác có khả năng làm giảm ngưỡng co giật.
Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật
Hội chứng nhão mống mắt trong phẫu thuật (IFIS) được quan sát thấy trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân được điều trị với thuốc có tác dụng đối kháng alpha 1a-adrenergic, bao gồm RISPERDAL (xem Tác dụng không mong muốn).
IFIS có thể làm tăng nguy cơ biến chứng mắt trong và sau phẫu thuật. Việc dùng thuốc có tác dụng đối kháng alpha 1a-adrenergic hiện tại hoặc trước đây cần được bác sỹ phẫu thuật nhãn khoa biết trước khi làm phẫu thuật. Lợi ích tiềm tàng của việc ngừng điều trị với chẹn alpha 1 trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể chưa thể xác định và nên cân nhắc lợi ích so với nguy cơ của việc ngừng điều trị chống loạn thần.
Khác
Xem phần Liều dùng và cách dùng - Bệnh tâm thần phân liệt - Người cao tuổi để biết liều dùng cụ thể ở người cao tuổi, phần Liều dùng và cách dùng - Hưng cảm do rối loạn lưỡng cực cho bệnh nhân mắc hưng cảm do rối loạn lưỡng cực, Liều dùng và cách dùng - Rối loạn cư xử ở trẻ em từ 5 tuổi và thanh thiếu niên cho bệnh nhân nhi có rối loạn cư xử và hành vi phá hoại, Liều dùng và cách dùng - Tính dễ bị kích thích liên quan tới chứng tự kỷ cho bệnh nhân nhi tự kỷ, và Liều dùng và cách dùng - Suy gan và suy thận cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
Tá dược
Viên nén bao phim chứa lactose. Không nên dùng thuốc này trên bệnh nhân mắc các bệnh di truyền hiếm gặp về bất dung nạp galactose, thiếu hụt lactose toàn bộ hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các phản ứng bất lợi của thuốc (ADR) thường gặp nhất (tỷ lệ ≥ 10%) được báo cáo là: hội chứng Parkinson, an thần/ buồn ngủ, đau đầu và mất ngủ. Các ADR xuất hiện có liên quan đến liều bao gồm hội chứng Parkinson và bồn chồn.
Sau đây là tất cả ADR được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và kinh nghiệm sau khi lưu hành risperidone trên thị trường với tần suất ước tính từ các nghiên cứu lâm sàng của RISPERDAL. Các thuật ngữ và tần suất sau đây được áp dụng: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Trong mỗi nhóm tần suất, tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Phân loại hệ cơ quan
|
Phản ứng bất lợi của thuốc
|
Tần suất
|
|
Rất thường gặp
|
Thường gặp
|
Ít gặp
|
Hiếm gặp
|
Rất hiếm gặp
|
Nhiễm trùng và ký sinh trùng |
|
viêm phổi, viêm phế quản, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng tai, cúm |
nhiễm trùng đường hô hấp, viêm bàng quang, nhiễm trùng mắt, viêm amidan, nấm móng, viêm mô tế bào tại chỗ, nhiễm virus, viêm da do ve. |
nhiễm trùng |
|
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
|
|
giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm hematocrit, tăng bạch cầu ái toan |
mất bạch cầu hạtc |
|
Rối loạn hệ miễn dịch
|
|
|
quá mẫn |
phản ứng phản
vệc
|
|
Rối loạn nội tiết
|
|
tăng prolactin máua |
|
bài tiết hormon chống bài niệu không phù hợp, đường trong nước tiểu |
|
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
|
|
tăng cân, tăng thèm ăn, giảm thèm ăn |
đái tháo đườngb, tăng đường huyết, khát nhiều, giảm cân, chán ăn, tăng cholesterol máu, tăng triglyceride |
ngộ độc nướcc, hạ đường máu, tăng insulin máuc, tăng triglyceride máu |
đái tháo đường có nhiễm toan ceton |
Rối loạn tâm thần
|
mất ngủd
|
rối loạn giấc ngủ, kích động, trầm cảm, lo âu
|
hưng cảm, tình trạng lú lẫn, giảm ham muốn tình dục, căng thẳng, ác mộng
|
mộng du, rối loạn ăn uống liên quan giấc ngủ, cảm xúc cùn mòn, mất cực khoái
|
|
Rối loạn hệ thần kinh
|
an thần/ buồn ngủ, hội chứng Parkinsond, đau đầu
|
bồn chồnd, rối loạn trương lực cơd, chóng mặt, loạn vận độngd, run
|
loạn vận động muộn, thiếu máu não cục bộ, không đáp ứng với kích thích, mất ý thức, suy giảm mức độ ý thức, co giậtd, ngất, tăng hoạt động tâm thần vận động, rối loạn thăng bằng, bất thường phối hợp vận động, chóng mặt tư thế, rối loạn chú ý, loạn vận ngôn, loạn vị giảc, giảm cảm giác, dị cảm
|
hội chứng ác tính do thuốc an thần kinh, rối loạn mạch máu não, hôn mê do đái tháo đường, chứng run lắc đầu cổ
|
|
Rối loạn mắt
|
|
nhìn mờ, viêm kết mạc
|
sợ ánh sáng, khô mắt, tăng tiết nước mắt, sung huyết mắt
|
tăng nhãn áp, rối loạn vận động mắt, xoay mắt, cứng mí mắt, hội chứng nhão mống mắt (trong phẫu thuật)c
|
|
Rối loạn tai và mê đạo
|
|
|
chóng mặt, ù tai, đau tai
|
|
|
Rối loạn trên tim
|
|
nhịp nhanh
|
rung nhĩ, block nhĩ thất, rối loạn dẫn truyền, kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ, nhịp chậm, bất thường điện tâm đồ, đánh trống ngực
|
loạn nhịp xoang
|
|
Rối loạn trên mạch
|
|
tăng huyết áp
|
hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, bốc hỏa
|
thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch
|
|
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
|
|
khó thở, đau hầu-thanh quản, ho, chảy máu cam, sung huyết mũi
|
viêm phổi hít, sung huyết phổi, sung huyết đường hô hấp, ran, thở khò khè, khó phát âm, rối loạn hô hấp
|
hội chứng khó thở khi ngủ, tăng thông khí
|
|
Rối loạn hệ tiêu hóa
|
|
đau bụng, khó chịu ở bụng, nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, khô miệng, đau răng
|
đi tiêu không tự chủ, u phân, viêm dạ dày-ruột, khó nuốt, đầy hơi
|
viêm tụy, nghẽn ruột, sưng lưỡi, viêm môi
|
tắc ruột
|
Rối loạn da và mô dưới da
|
|
phát ban, ban đỏ
|
mày đay, ngứa, rụng tóc, dày sừng, chàm, khô da, mất màu da, mụn, viêm da tiết bã, rối loạn trên da, sang thương da
|
phát ban do thuốc, gàu
|
phù mạch
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
|
|
co cơ, đau cơ xương, đau lưng, đau khớp
|
tăng creatine phosphokinase máu, dáng đứng bất thường, cứng khớp, sưng khớp, yếu cơ, đau cổ
|
tiêu cơ vân
|
|
Rối loạn ở thận và tiết niệu
|
|
tiểu không kiểm soát
|
tiểu rắt, bí tiểu, tiểu khó
|
|
|
Mang thai, thời kỳ hậu sản và sơ sinh
|
|
|
|
hội chứng cai thuốc sơ sinhc
|
|
Rối loạn vú và hệ sinh sản
|
|
|
rối loạn cương dương, rối loạn xuất tinh, vô kinh, rối loạn kinh nguyệtd, chứng vú to ở nam, tiết sữa, rối loạn tình dục, đau vú, khó chịu ở vú, tiết dịch âm đạo
|
cương dươngc, chậm kinh nguyệt, ứ máu ở vú, vú to, tiết dịch ở vú
|
|
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ
|
|
phùd, sốt, đau ngực, suy nhược, mệt mỏi, đau
|
phù mặt, ớn lạnh, tăng nhiệt độ cơ thể, dáng đi bất thường, khát, khó chịu ở ngực, khó chịu, cảm giác bất thường, không thoải mái
|
giảm thân nhiệt, giảm nhiệt độ cơ thể, lạnh ngoại vi, hội chứng cai thuốc, chai cứngc
|
|
Rối loạn gan mật
|
|
|
tăng transaminase, tăng gamma-glutamyl -transferase, tăng men gan
|
vàng da
|
|
Chấn thương, ngộ độc và những tai biến trong thủ thuật
|
|
té ngã
|
đau do thủ thuật
|
|
|
a Trong một số trường hợp, tăng prolactin máu có thể dẫn đến chứng vú to ở nam, rối loan kinh nguyệt, vô kinh, không rụng trứng, tiết sữa, rối loạn sinh sản, giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương.
b Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược, đái tháo đường được báo cáo là 0,18% ở nhóm đối tượng điều trị với risperidone so với tỷ lệ 0,11% trong nhóm dùng giả dược. Tỷ lệ chung từ tất cả các thử nghiệm lâm sàng là 0,43% ở các đối tượng điều trị risperidone.
c Không được ghi nhận trong nghiên cứu lâm sàng của RISPERDAL nhưng ghi nhận được trong giai đoạn sau khi lưu hành risperidone trên thị trường.
d Rối loạn ngoại tháp có thể xảy ra: hội chứng Parkinson (tăng tiết nước bọt, cứng cơ xương, hội chứng Parkinson, chảy nước dãi, cứng cơ kiểu bánh xe răng cưa, vận động chậm, giảm chức năng vận động, mặt cứng đơ như đeo mặt nạ, căng cơ, mất vận động, cứng gáy, cứng cơ, dáng đi Parkinson và bất thường phản xạ trán-mi, run Parkinson khi nghỉ ngơi), bồn chồn (bồn chồn, không yên, tăng vận động và hội chứng chân không yên), run, rối loạn vận động (rối loạn vận động, vặn cơ, múa giật múa vờn, múa vờn và rung giật cơ), loạn trương lực cơ. Loạn trương lực cơ bao gồm loạn trương lực cơ, tăng trương lực cơ, vẹo cổ, co cơ tự động, co cứng cơ, co thắt mi mắt, xoay nhãn cầu, liệt lưỡi, co thắt mặt, co thắt thanh quản, loạn trương lực cơ, co ưỡn cong người, co thắt miệng hầu, co cứng một bên thân, lưỡi co thắt, và cứng hàm. Lưu ý rằng các triệu chứng được phân bố rộng hơn, không nhất thiết phải có nguồn gốc ngoại tháp. Mất ngủ bao gồm: mất ngủ đầu giấc, mất ngủ giữa giấc; Co giật bao gồm: động kinh cơn lớn; Rối loạn kinh nguyệt bao gồm: Kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt thưa; Phù bao gồm: phù toàn thân, phù ngoại biên, phù ấn lõm.
Tác dụng không mong muốn được ghi nhận với chế phẩm paliperidone
Paliperidone là chất chuyển hóa có hoạt tính của risperidone, vì vậy, những phản ứng bất lợi của thuốc này (bao gồm cả dạng uống và dạng tiêm) có liên quan với nhau. Ngoài những phản ứng bất lợi nêu trên, những phản ứng bất lợi được liệt kê sau đây đã được ghi nhận khi sử dụng các sản phẩm paliperidone và được dự kiến có thể sẽ xảy ra với RISPERDAL.
Rối loạn tim. Hội chứng nhịp tim nhanh tư thế đứng.
Ảnh hưởng theo nhóm thuốc
Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, rất hiếm trường hợp kéo dài khoảng QT đã được báo cáo với risperidone sau khi lưu hành thuốc trên thị trường. Các ảnh hưởng khác theo nhóm thuốc liên quan trên tim đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần gây kéo dài khoảng QT bao gồm loạn nhịp thất, rung thất, nhịp nhanh thất, đột tử, ngừng tim và xoắn đỉnh.
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
Các trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, kể cả trường hợp thuyên tắc phổi và các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu, đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần (tần suất không rõ).
Tăng cân
Trong các thử nghiệm có đối chứng với giả dược trong 6-8 tuần so sánh tỷ lệ bệnh nhân người lớn bị tâm thần phân liệt dùng RISPERDAL và giả dược có tăng ≥ 7% trọng lượng cơ thể, đã ghi nhận tỷ lệ tăng cân ở nhóm dùng RISPERDAL (18%) cao hơn có ý nghĩa thống kê đáng kể so với nhóm dùng giả dược (9%). Trong nhóm các nghiên cứu có đối chứng giả dược trong 3 tuần ở bệnh nhân người lớn điều trị hưng cảm cấp tính, có tỷ lệ tăng cân ≥ 7% ở cuối nghiên cứu là tương tự ở nhóm dùng RISPERDAL (2,5%) và nhóm dùng giả dược (2,4%) và tỷ lệ này hơi cao hơn ở nhóm đối chứng dùng thuốc có hoạt tính (3,5%).
Trong các nghiên cứu dài hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên có rối loạn cư xử và hành vi phá hoại khác, mức độ tăng cân trung bình là 7,3 kg sau 12 tháng điều trị. Tăng cân trung bình dự kiến ở trẻ em từ 5-12 tuổi là 3 tới 5 kg mỗi năm. Ở trẻ từ 12-16 tuổi, mức độ tăng cân đạt được 3 tới 5 kg mỗi năm được duy trì ở trẻ nữ, trong khi trẻ nam tăng khoảng 5 kg mỗi năm.
Thông tin thêm về nhóm đối tượng đặc biệt
Các phản ứng bất lợi đã được báo cáo với tỷ lệ cao hơn ở những bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ hoặc ở bệnh nhân nhi nhiều hơn trong đối tượng người lớn được mô tả dưới đây:
Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ
Cơn đột quỵ do thiếu máu thoáng qua và tai biến mạch máu não là các ADR được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với tần số tương ứng là 1,4% và 1,5% ở những bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ. Ngoài ra, các ADR sau đây được báo cáo với tần suất ≥ 5% ở những bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ và ít nhất gấp hai lần tần suất ghi nhận trong các đối tượng người lớn khác: nhiễm trùng đường tiết niệu, phù ngoại biên, lờ đờ và ho.
Bệnh nhân nhi
Nói chung, các loại phản ứng bất lợi ở trẻ em được dự kiến là tương tự như những phản ứng bất lợi ghi nhận ở người lớn. Những ADR sau đây được báo cáo với tần suất ≥ 5% ở bệnh nhân nhi (5-17 tuổi) và ít nhất gấp hai lần tần suất ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn: buồn ngủ/an thần, mệt mỏi, đau đầu, tăng cảm giác ngon miệng, nôn, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nghẹt mũi, đau bụng, chóng mặt, ho, sốt, run, tiêu chảy và tiểu dầm. Ảnh hưởng của việc điều trị risperidone dài hạn trên sự trưởng thành giới tính và chiều cao chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng bất lợi
Báo cáo các trường hợp nghi ngờ phản ứng bất lợi sau khi thuốc lưu hành trên thị trường là điều quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi việc cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Nhân viên chăm sóc sức khỏe được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ có liên quan thông qua hệ thống báo cáo của quốc gia.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác liên quan đến dược lực học
Thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương và rượu
Do RISPERDAL có tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương hoặc rượu.
Levodopa và chất đồng vận dopamine
RISPERDAL có thể đối kháng tác dụng của levodopa và các chất đồng vận dopamine khác.
Các thuốc kích thần
Sử dụng kết hợp các thuốc kích thần (như methylphenidate) với risperidone có thể dẫn đến sự xuất hiện các triệu chứng ngoại tháp khi thay đổi một hoặc cả hai thuốc (xem Cảnh báo và Thận trọng).
Thuốc có tác dụng hạ huyết áp
Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường, nhận thấy hạ huyết áp có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng risperidone cùng với thuốc điều trị tăng huyết áp.
Thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT
Thận trọng khi kê đơn RISPERDAL với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT.
Tương tác liên quan đến dược động học
Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của RISPERDAL.
Risperidone được chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, và một phần ít hơn qua CYP3A4. Cả risperidone và hoạt chất chuyển hóa có hoạt tính 9-hydroxy-risperidone đều là chất nền của P-glycoprotein (P-gp). Các chất làm thay đổi hoạt động của CYP2D6, hoặc chất ức chế mạnh hay cảm ứng CYP3A4 và/hoặc hoạt tính của P-gp, có thể ảnh hưởng đến dược động học của phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Chất ức chế mạnh CYP2D6
Dùng đồng thời RISPERDAL với các chất ức chế mạnh CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone, nhưng ít ảnh hưởng trên phần có hoạt tính chống loạn thần. Liều cao hơn của các chất ức chế mạnh CYP2D6 có thể làm tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone (ví dụ: paroxetine, xem ở dưới). Khi dùng đồng thời paroxetine hoặc chất ức chế mạnh CYP2D6 khác, đặc biệt ở liều cao hơn, bác sỹ nên đánh giá lại liều của RISPERDAL, thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.
Chất ức chế CYP3A4 và/hoặc P-gp
Dùng đồng thời RISPERDAL với chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm tăng đáng kể nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sỹ nên đánh giá lại liều của RISPERDAL, khi dùng đồng thời itraconazole hoặc chất ức chế mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp khác ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.
Chất cảm ứng CYP3A4 và/hoặc P-gp
Dùng đồng thời RISPERDAL với chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Bác sỹ nên đánh giá lại liều của RISPERDAL, khi dùng đồng thời carbamazepine hoặc chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và/hoặc P-gp khác ở thời điểm bắt đầu sử dụng hoặc lúc ngừng sử dụng.
Thuốc gắn kết mạnh với protein
Khi RISPERDAL được uống cùng với các thuốc gắn kết mạnh với protein, không có sự thế chỗ lẫn nhau liên quan về mặt lâm sàng của bất cứ thuốc nào từ protein huyết tương.
Khi sử dụng thuốc đồng thời, nên xem xét thông tin về con đường chuyển hóa trên nhãn tương ứng và có thể điều chỉnh liều nếu cần.
Trẻ em
Các nghiên cứu về tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người trưởng thành. Mối liên quan đến kết quả từ các nghiên cứu này trên bệnh nhân nhi là chưa rõ.
Ví dụ
Ví dụ về các thuốc có khả năng tương tác hoặc đã được chứng minh là không tương tác với risperidone được liệt kê dưới đây:
Thụốc kháng sinh:
+ Erythromycin, một chất ức chế CYP3A4 trung bình, không làm thay đổi dược động học của risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần.
+ Rifampicin, một chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và cảm ứng P-gp, làm giảm nồng độ trong huyết tương của phần có hoạt tính chống loạn thần.
Thuốc kháng men cholinesterase (Anticholinesterases):
+ Donepezil và galantamine, cả hai cơ chất CYP2D6 và CYP3A4, cho thấy không ảnh hưởng liên quan về mặt lâm sàng trên dược động học của risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần.
Thuốc chống động kinh:
+ Carbamazepine, một chất cảm ứng mạnh CYP3A4 và cảm ứng P-gp, được chứng minh làm giảm nồng độ trong huyết tương phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
+ Topiramate giảm vừa phải sinh khả dụng của risperidone, nhưng không ảnh hưởng đến phần có hoạt tính chống loạn thần. Vì thế tương tác này dường như không có ý nghĩa lâm sàng.
+ Risperidone không cho thấy ảnh hưởng liên quan về mặt lâm sàng đối với dược động học của valproate hoặc topiramate.
Thuốc kháng nấm:
+ Itraconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4 và là chất ức chế P-gp, tại liều 200 mg/ngày làm tăng nồng độ trong huyết tương của phần có hoạt tính chống loạn thần khoảng 70%, khi liều của risperidone từ 2 đến 8 mg/ngày.
+ Ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4 và là chất ức chế P-gp, tại liều 200 mg/ngày làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone và giảm nồng độ trong huyết tương của 9-hydroxy-risperidone.
Thuốc chống loạn thần:
+ Phenothiazine, có thể làm tăng nồng độ huyết tương của risperidone nhưng không ảnh hưởng tới phần có hoạt tính chống loạn thần.
+ Aripiprazole, một chất nền CYP2D6 và CYP3A4: Viên nén hoặc thuốc tiêm risperidone không ảnh hưởng tới dược động học của tổng số aripiprazole và chất chuyển hoá hoạt tính của nó là dehydroaripiprazole.
Thuốc kháng virus:
+ Các chất ức chế protease: Không có nghiên cứu chính thức nào; tuy nhiên, vì ritonavir là chất ức chế mạnh CYP3A4 và chất ức chế yếu CYP2D6, ritonavir và các ritonavir ức chế protease tăng cường có khả năng làm tăng nồng độ phần hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Thuốc ức chế beta:
+ Một vài thuốc ức chế beta có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone nhưng không tăng nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Thuốc ức chế kênh calci:
+ Verapamil, một chất ức chế CYP3A4 trung bình và ức chế P-gp, làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần.
Digitalis glycosid:
+ Risperidone không cho thấy ảnh hưởng liên quan lâm sàng đến dược động học của digoxin.
Thuốc lợi tiểu:
+ Furosemide: Xem phần Cảnh báo và thận trọng về tỷ lệ tử vong tăng ở bệnh nhân cao tuổi bị sa sút trí tuệ khi uống đồng thời với thuốc lợi tiểu.
Các thuốc dạ dày ruột:
+ Các chất đối kháng thụ thể H2: Cimetidine và ranitidine, cả hai chất ức chế CYP2D6 và CYP3A4 yếu, làm tăng sinh khả dụng của risperidone, nhưng chỉ ở mức không đáng kể phần hoạt tính chống loạn thần.
Lithium:
+ Risperidone không cho thấy ảnh hưởng liên quan tới lâm sàng trên dược động học của lithium.
SSRIs và thuốc chống trầm cảm 3 vòng:
+ Fluoxetine, một chất ức chế CYP2D6 mạnh, làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone, nhưng ảnh hưởng với mức độ ít hơn đối với phần có hoạt tính chống loạn thần.
+ Paroxetine, một chất ức chế CYP2D6 mạnh, làm tăng nồng độ trong huyết tương của risperidone, nhưng tại liều tới 20 mg/ngày, ảnh hưởng với mức độ ít hơn đối với phần có hoạt tính chống loạn thần. Tuy nhiên, các liều cao hơn của paroxetine có thể làm tăng nồng độ của phần hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
+ Thuốc chống trầm cảm 3 vòng có thể làm tăng nồng độ risperidone nhưng không tăng phần có hoạt tính chống loạn thần. Amitriptyline không ảnh hưởng tới dược động học của risperidone hoặc phần hoạt tính chống loạn thần.
+ Sertraline, một chất ức chế yếu CYP2D6, và fluvoxamine, một chất ức chế yếu CYP3A4, tại liều lên tới 100 mg/ngày không liên quan tới sự thay đổi có ý nghĩa về mặt lâm sàng đối với nồng độ phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone. Tuy nhiên, các liều cao hơn 100 mg/ngày của sertraline hoặc fluvoxamine có thể làm tăng nồng độ của phần có hoạt tính chống loạn thần của risperidone.
Quá liều
Triệu chứng và dấu hiệu
Nhìn chung, những dấu hiệu và triệu chứng được ghi nhận là kết quả từ tác dụng quá mức của các tác dụng dược lý đã được biết của thuốc. Những triệu chứng này bao gồm buồn ngủ và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và triệu chứng ngoại tháp. Trong trường hợp quá liều, QT kéo dài và co giật đã được báo cáo. Đã có báo cáo xoắn đỉnh khi kết hợp quá liều RISPERDAL uống với paroxetine.
Trong trường hợp quá liều cấp tính, nên xem xét khả năng đã dùng nhiều thuốc.
Điều trị
Thiết lập và duy trì sự lưu thông đường hô hấp và đảm bảo đầy đủ oxy và thông khí. Nên xem xét việc dùng than hoạt kết hợp với thuốc nhuận tràng. Nên bắt đầu theo dõi tim mạch ngay và nên theo dõi điện tâm đồ liên tục để phát hiện loạn nhịp có thể xảy ra.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với RISPERDAL. Do đó, những biện pháp hỗ trợ thích hợp nên được áp dụng. Hạ huyết áp và suy tuần hoàn nên được điều trị bằng những biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm. Trong trường hợp có triệu chứng ngoại tháp nặng, nên dùng các thuốc kháng cholinergic. Nên tiếp tục giám sát và theo dõi chặt chẽ về mặt y khoa cho đến khi bệnh nhân hồi phục.
Lái xe và vận hành máy móc
RISPERDAL có thể ảnh hưởng đến những hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần. Do đó, bệnh nhân được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết rõ sự nhạy cảm của họ.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có thai
Tính an toàn của risperidone khi sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định.
Một nghiên cứu đoàn hệ quan sát hồi cứu dựa trên một dữ liệu xác nhận từ Mỹ so sánh nguy cơ gây các dị tật bẩm sinh trên em bé được sinh ra từ các phụ nữ dùng hoặc không dùng các thuốc chống loạn thần trong suốt ba tháng đầu của thai kỳ. Nguy cơ gây các dị tật bẩm sinh khi mẹ dùng risperidone, tăng lên so với không phơi nhiễm với các thuốc chống loạn thần, sau khi đã hiệu chỉnh các tham biến trùng lặp trong dữ liệu (nguy cơ tương đối=1,26; 95% Cl: 1,02-1,56). Chưa xác định được cơ chế sinh học để giải thích cho các kết quả này và các tác dụng gây quái quai chưa được ghi nhận trong các nghiên cứu tiền lâm sàng. Dựa trên các kết quả của nghiên cứu quan sát đơn lẻ, một mối quan hệ nhân quả giữa phơi nhiễm risperidone của bào thai và các dị tật bẩm sinh chưa được xác định.
Mặc dù qua thử nghiệm trên động vật, risperidone không cho thấy độc tính trực tiếp trên sự sinh sản, một số tác dụng gián tiếp qua trung gian của prolactin và hệ thần kinh trung ương đã được ghi nhận.
Trẻ sơ sinh phơi nhiễm các thuốc chống loạn thần (bao gồm cả RISPERDAL) trong 3 tháng cuối của thai kỳ có nguy cơ có triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc ở các mức độ khác nhau sau khi sinh. Những triệu chứng này ở trẻ sơ sinh bao gồm kích động, tăng trương lực cơ, giảm trương lực cơ, run, buồn ngủ, khó thở, hoặc khó bú.
Do đó, chỉ nên dùng RISPERDAL trong lúc mang thai nếu lợi ích vượt trội nguy cơ. Nếu cần ngừng thuốc trong thai kỳ không nên ngừng đột ngột.
Phụ nữ cho con bú
Ở những nghiên cứu trên động vật, risperidone và 9-hydroxy-risperidone được bài tiết qua sữa. Đã chứng minh risperidone và 9-hydroxy-risperidone cũng được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, phụ nữ đang dùng RISPERDAL không nên cho con bú.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 6 vỉ x 10 viên nén bao phim.
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Nhóm điều trị: Chống loạn thần khác, mã ATC: N05AX08.
Cơ chế tác dụng
Risperidone là một chất đối kháng monoaminergic có chọn lọc với những đặc tính riêng biệt. Risperidone có ái lực cao với các thụ thể serotonin 5-HT2 và dopamine D2. Risperidone cũng gắn kết vào thụ thể alpha1-adrenergic và có ái lực thấp hơn với thụ thể histamine H1 và thụ thể alpha2-adrenergic. Risperidone không có ái lực với các thụ thể cholinergic. Mặc dù risperidone là chất đối kháng mạnh với thụ thể D2, điều này được xem là cải thiện các triệu chứng dương tính của bệnh tâm thần phân liệt, risperidone ít gây ức chế các hoạt động về vận động và ít gây chứng giữ nguyên tư thế hơn các thuốc an thần kinh kinh điển. Khi tác dụng đối kháng dopamine và serotonin trung ương cân bằng, có thể làm giảm nguy cơ gây tác dụng phụ ngoại tháp và mở rộng tác dụng điều trị đối với các triệu chứng âm tính và triệu chứng cảm xúc ở bệnh nhân tâm thần phân liệt.
Dược động học
Hấp thu
Risperidone được hấp thu hoàn toàn sau khi uống, đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 tới 2 giờ. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và vì vậy risperidone có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Phân bố
Risperidone được phân bố nhanh chóng. Thể tích phân bố là 1-2 L/kg. Trong huyết tương, risperidone được gắn kết với albumin và alpha1-acid glycoprotein. Sự gắn kết với protein huyết tương của risperidone là 88%, của 9-hydroxy-risperidone là 77%.
Một tuần sau khi uống, 70% liều uống được thải trừ trong nước tiểu và 14% trong phân. Trong nước tiểu, risperidone và 9-hydroxy-risperidone chiếm 35-45% liều dùng. Phần còn lại là những chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Chuyển hoá
Risperidone được chuyển hoá bởi CYP2D6 thành 9-hydroxy-risperidone, có hoạt động dược lực học tương tự risperidone. Risperidone với 9-hydroxy-risperidone tạo nên phần có hoạt tính chống loạn thần. Con đường chuyển hóa khác của risperidone là N-dealkylation.
Thải trừ
Sau khi dùng đường uống cho bệnh nhân loạn thần, risperidone bị thải trừ với thời gian bán thải khoảng 3 giờ. Thời gian bán thải của 9-hydroxy-risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần là 24 giờ.
Tỷ lệ với liều
Trạng thái ổn định của risperidone đạt được trong vòng 1 ngày ở hầu hết các bệnh nhân. Trạng thái ổn định của 9-hydroxy-risperidone đạt được trong vòng 4-5 ngày dùng thuốc. Nồng độ trong huyết tương của risperidone tỷ lệ với liều trong phạm vi liều điều trị.
Đối tượng đặc biệt
Trẻ em
Dược động học của risperidone, 9-hydroxy-risperidone và phần có hoạt tính chống loạn thần ở trẻ em là giống như ở người lớn.
Suy gan và suy thận
Một nghiên cứu liều duy nhất cho thấy nồng độ có hoạt tính trong huyết tương cao hơn và sự thải trừ của phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần giảm 30% ở người cao tuổi và 60% ở bệnh nhan suy thận. Nồng độ trong huyết tương của risperidone ở bệnh nhân suy gan là bình thường, nhưng nồng độ trung bình của phần risperidone tự do trong huyết tương thì tăng khoảng 35%.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Trong các nghiên cứu độc tính mạn, ở liều dùng bắt đầu trên chuột và chó chưa trưởng thành về giới tính, những tác dụng phụ thuộc liều xuất hiện trên đường sinh dục và tuyến vú ở cả giống đực và giống cái. Những tác dụng này liên quan tới việc tăng nồng độ prolactine trong huyết thanh, kết quả từ hoạt động ức chế thụ thể dopamine D2 của risperidone. Trong một nghiên cứu độc tính trên chuột chưa trưởng thành, đã ghi nhận có sự tăng tỷ lệ tử vong sơ sinh và sự chậm phát triển về thể chất. Một nghiên cứu 40 tuần trên chó chưa trưởng thành, có sự chậm phát triển giới tính. Sự phát triển xương dài không bị ảnh hưởng ở liều tương tự liều tối đa trên thanh thiếu niên (6 mg/ngày); đã quan sát thấy sự ảnh hưởng ở liều cao gấp 4 lần (dựa trên AUC) hoặc 7 lần (dựa trên mg/m2) liều tồi đa trên thanh thiếu niên.
Tất cả các dữ liệu an toàn khác liên quan đến việc kê đơn được liệt kê trong phần thích hợp.
Đặc điểm
Viên nén risperidone 1 mg hình chữ nhật thuôn, màu trắng, 2 mặt lồi có rãnh chia hai nửa.