Thành phần
Hoạt chất chính: calcitriol tổng hợp (dạng có hoạt tính sinh học của vitamin D3).
Tên hóa học : 1α, 25 - dihydroxycholecalciferol; (5Z-/E)- 9, 10-secocholesta - 5, 7, 10 (19) - triene - 1α, 3β, 25 - triol.
Viên nang mềm 0,25 μg và 0,5 μg.
Tá dược:
Viên nang mềm: Butylat hydroxyanisole, butylated hydroxy toluene, triglycerides chuỗi trung bình, gelatin, glycerol 85% sản phẩm hydro hóa của tinh bột thủy phân một phần, titan dioxit (E171), sắt (II) và (III) oxit (E 172).
Công dụng (Chỉ định)
- Chứng loãng xương sau mãn kinh.
- Loạn dưỡng xương do thận ở những bệnh nhân bị suy thận mạn, đặc biệt những người này đang thẩm phân máu.
- Thiểu năng tuyến cận giáp trạng sau phẫu thuật.
- Thiểu năng tuyến cận giáp trạng tự phát.
- Thiểu năng giả tuyến cận giáp.
- Còi xương phụ thuộc vitamin D.
- Còi xương kháng vitamin D và giảm phosphat / máu.
Cách dùng - Liều dùng
Liều lượng Rocaltrol tối ưu hàng ngày cần xác định cẩn thận cho từng người bệnh dựa vào hàm lượng canxi trong huyết thanh, cần khởi đầu điều trị Rocaltrol với liều càng thấp càng tốt và không nên tăng, liều khi chưa theo dõi cẩn thận lượng canxi huyết thanh (xem phần Theo dõi bệnh nhân).
Điều tiên quyết cho hiệu lực tối ưu của Rocaltrol là lượng canxi đưa vào phải đủ nhưng không quá mức khi bắt đầu điều trị. Việc bổ sung canxi có thể cần thiết và nên theo các hướng dẫn điều trị tại địa phương.
Do được cải thiện sự hấp thu canxi ở dạ dày ruột nên một số người bệnh dùng Rocaltrol có thể duy trì việc đưa vào một lượng canxi thấp hơn. Người bệnh nào có nguy cơ tăng canxi-máu, thì phải dùng canxi liều thấp và không được dùng canxi bổ sung.
Theo dõi bệnh nhân
Trong quá trình điều trị ổn định với Rocaltrol, cần kiểm tra hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai tuần một lần. Khi đã xác định được liều Calcitriol tối ưu, vẫn cần kiểm tra hàm lượng canxi huyết thanh hàng tháng (hoặc theo chỉ định dưới đây cho từng bệnh nhân). Lấy máu để đo canxi huyết thanh không được dùng ga rô.
Ngay khi hàm lượng canxi huyết thanh tăng đến 1mg/100ml (250 µmol/l) trên mức bình thường ( 9-11 mg/100ml hoặc 2250 - 2750 µmol/l) hoặc creatinine huyết thanh tăng đến > 120 µmql/l, thì cần giảm liều Rocaltrol hoặc ngừng điều trị hoàn toàn cho đến khi bảo đảm lượng canxi máu trở về bình thường.
Trong thời kỳ bị tăng calci-máu, cần xác định hàm lượng canxi và phospho trong huyết thanh hàng ngày. Khi đã đạt mức hàm lượng bình thường, có thể tiếp tục dùng Rocaltrol với liều hàng ngày 0,25 µg thấp hơn liều trước đã dùng. Cũng cần xác định lượng canxi đưa vào hàng ngày qua thức ăn và điều chỉnh lượng canxi đưa vào khi cần thiết.
2.2.1 Hướng dẫn liều dùng đặc biệt
• Chứng loãng xương sau mãn kinh
Liều khuyến cáo Rocaltrol là mỗi lần 0,25 µg, dùng 2 lần trong 1 ngày.
Cần xác định hàm lượng canxi và creatinin huyết thanh sau 1 tuần, 3 và 6 tháng và sau đó 6 tháng kiểm tra một lần.
• Loạn dưỡng xương do thận (ở những bệnh nhân có thẩm phân máu)
Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 µg. Ở người bệnh chỉ có giảm nhẹ canxi máu hoặc vẫn còn hàm lượng canxi máu bình thường, thì liều 0,25 µg trong mỗi ngày sau là đủ. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh và những biểu hiện lâm sàng của bệnh vẫn còn sau 2 - 4 tuần dùng thuốc, thì có thể tăng liều thêm 0,25 µg/ 24 giờ cách nhau 2 - 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nhiều người bệnh có đáp ứng tốt với liều 0,5 - 1,0 µg/ngày.
Điều trị ban đầu bằng Rocaltrol với liều uống 0,1 µg/kg/tuần, chia thành hai hoặc ba liều bằng nhau uống vào ban đêm được thấy là có hiệu quả ngay cả với bệnh nhân không điều trị liên tục. Không được vượt quá tổng liều lượng tối đa là 12 µg một tuần.
• Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương
Liều khuyến cáo lúc khởi đầu là 0,25 µg Rocaltrol / ngày, uống vào buổi sáng. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh hoặc những biểu hiện lâm sàng chưa được cải thiện, thì có thể tăng liều sau 2- 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nếu thấy tăng canxi huyết, cần ngay lập tức ngừng dùng Rocaltrol cho đến khi mức canxi huyết trở lại bình thường, cần xem xét kỹ để giảm lượng canxi hấp thu vào cơ thể qua thức ăn hàng ngày.
Thỉnh thoảng có gặp giảm hấp thu ở người bệnh thiểu năng tuyến cận giáp; vì vậy, có khi cần dùng liều Rocaltrol cao hơn.
Nếu thầy thuốc quyết định dùng Rocaltrol cho người mang thai mà lại có thiểu năng tuyến cận giáp, thì cần tăng liều trong nửa sau của thời kỳ mang thai, sau đó giảm liều sau khi sinh nở và trong thời kỳ cho con bú.
• Người cao tuổi
Không có thay đổi liều lượng ở người cao tuổi.
Cần luôn nhắc nhở theo dõi hàm lượng canxi và creatinin trong huyết thanh.
• Bệnh nhi
Hiệu quả và tính an toàn của viên nang calcitriol trên trẻ em chưa được khảo sát đầy đủ để có khuyến cáo về liều dùng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định dùng Rocaltrol trong mọi bệnh có kèm tăng canxi huyết. Chống chỉ định dùng Rocaltrol ở người đã có tăng mẫn cảm với Calcitriol (hoặc với những thuốc cùng loại) và với tá dược của thuốc này.
Chống chỉ định dùng Rocaltrol, nếu thấy người bệnh có ngộ độc vitamin D.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Tổng quan
Có tương quan chặt giữa điều trị bằng calcitriol với sự phát triển của tăng canxi máu. Sự tăng đột ngột lượng canxi đưa vào như hậu quả của sự thay đổi chế độ ăn (như tăng tiêu thụ thực phẩm hàng ngày) hoặc sự đưa vào không có kiểm soát các chế phẩm chứa canxi có thể gây nên tăng canxi máu. Người bệnh và gia đình họ cần được hướng dẫn là tôn trọng triệt để chế độ dinh dưỡng và coi là điều lệnh, và họ cần được hướng dẫn làm sao phát hiện được các triệu chứng tăng canxi máu. Càng sớm càng tốt, ngay khi hàm lượng canxi trong huyết thanh tăng tới 1mg/100ml (250 µmol/l) trên mức bình thường (9-µg/100ml hoặc 2250-2750 µmol/l) hoặc creatinin / huyết thanh tăng tới > 120 µmol/l, thì cần ngừng ngay Rocaltrol cho đến khi đã bảo đảm canxi máu trở về mức bình thường (xin đọc phần “Liều lượng và cách dùng” [2.2]).
Ở người bệnh bất động, như người vừa qua phẫu thuật, dễ có nguy cơ tăng canxi-máu
Calcitriol làm tăng phosphate vô cơ trong huyết thanh. Trong khi điều này là mong muốn ở người bệnh giảm phosphate máu, thì cần thận trọng với người suy thận, do có nguy cơ vôi hóa lạc chỗ. Trong những trường hợp trên, cần giữ vững hàm lượng phosphat trong huyết tương ở mức bình thường (2 - 5mg/100ml hoặc 0,65 - 1,62 mmol/l) bằng cách uống các thuốc gắn phosphat và chế độ ăn giảm phosphat.
Lượng calcium với phosphate (Ca x P) không được vượt quá 70mg2/dl2.
Người bị bệnh còi xương do kháng vitamin D (giảm phosphate máu có tính gia đình) mà lại dùng Rocaltrol, thì cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột nhờ dùng Rocaltrol bởi vì nó có thể làm thay đổi nhu cầu bổ sung phosphat.
Vì calcitriol là chất chuyển hóa có hiệu lực nhất của vitamin D, nên không dùng chế phẩm nào chứa vitamin D trong thời gian điều trị bằng Rocaltrol từ đó bảo đảm tránh phát triển sự tăng vitamin D máu.
Nếu người bệnh bị chuyển dùng từ ergocalciferol (vitamin D2) sang calcitriol, cần phải mất nhiều tháng để giữ hàm lượng ergocalciferol trong máu để trở về những giá trị cơ bản (xin đọc phần Quá liều).
Người bệnh có chức năng thận bình thường mà lại dùng Rocaltrol, cần phải tránh mất nước, cần duy trì sự cung cấp dịch thích hợp.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây phản ánh kinh nghiệm từ các nghiên cứu khảo sát của Rocaltrol, và kinh nghiệm sau tiếp thị.
Tác dụng không mong muốn được báo cáo nhiều nhất là tăng canxi máu.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) được liệt kê trong Bảng 1 được trình theo hệ cơ quan và tần suất, được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau đây: Rất thường gặp (> 1/10), thường gặp (> 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (>1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000); không biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác động không mong muốn được thể hiện theo thứ tự mức độ giảm dần.
Bảng 1 Tổng kết các ADR xuất hiện trên các bệnh nhân dùng Rocaltrol (calcitriol)
Hệ thống cơ quan
|
Rất thường gặp
|
Thường gặp
|
Không thường gặp
|
Không biết
|
Các rối loạn hệ miễn dịch
|
|
|
|
Qụá mẫn, Nổi mày đay
|
Các rối loạn chuyển
hóa và dinh dưỡng
|
Tăng canxi máu
|
|
Giảm sự thèm ăn
|
Khát nhiều, Mất nước
|
Các rối loạn tâm thần
|
|
|
|
Lãnh cảm
|
Các rối loạn hệ thần kinh
|
|
Nhức đầu
|
|
Yếu cơ,
Rối loạn cảm giác
|
Các rối loạn tiêu hóa
|
|
Đau bụng, Buồn nôn
|
Nôn
|
Táo bón, Đau bụng trên
|
Các rối loạn da và mô dưới da
|
|
Phát ban
|
|
Ban đỏ, Ngứa
|
Các rối loạn cơ xương khớp
và mô liên kết
|
|
|
|
Chậm phát triển
|
Các rối loạn thận và tiết niệu
|
|
Nhiễm trùng tiểu
|
|
Tiểu nhiều
|
Các rối loạn chung và tại đường dùng
|
|
|
|
Chứng lắng đọng
vôi, Sốt, Khát
|
Nghiên cứu
|
|
|
Tăng creatinine máu
|
Giảm cân
|
Vì calcitriol có thời gian bán thải ngắn, nên những nghiên cứu về dược động học cho thấy canxi-huyết có thể trở lại bình thường sau khi ngừng thuốc vài ngày hoặc sau khi giảm liều, trở lại bình thường còn nhanh hơn khi ngộ độc các chế phẩm vitamin D3.
Dùng calcitriol dài ngày có thể gặp các triệu chứng ngoại ý như yếu cơ, giảm cân, rối loạn thị giác, khát do sốt, khát nhiều, tiểu nhiều, mất nước, vô cảm, chậm phát triển và nhiễm trùng tiểu. Vì rằng calcitriol có hoạt tính vitamin D, nên những phản ứng có hại nếu gặp cũng tương tự như khi dùng liều cao vitamin D, ví dụ hội chứng tăng canxi-máu hoặc ngộ độc canxi (tùy thuộc vào độ nghiêm trọng và sự kéo dài tăng canxi máu) (xem phần Liều lượng và cách dùng,và phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng). Những triệu chứng cấp tính có thể gặp là giảm sự thèm ăn, nhức đầu buồn nôn, nôn, đau bụng hoặc đau bụng trên và táo bón.
Nếu đồng thời có tăng canxi máu và tăng phosphat máu (> 6 mg/100ml hoặc 1.9mmol/l), có thể gặp chứng lắng đọng vôi và có thể nhận thấy qua chụp X quang.
Một số phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở những người nhạy cảm (gồm phát ban, ban đỏ, ngứa và nổi mày đay).
2.6.1.1 Những bất thường trong xét nghiệm cận lâm sàng
Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, sự tăng canxi máu mãn tính cũng kèm một sự tăng creatinin máu.
2.6.2 Kinh nghiệm sau khi thuốc được lưu hành
Những phản ứng ghi nhận được từ việc sử dụng Rocaltrol trong suốt hơn 15 năm qua với tất cả các chỉ định và rất thấp, bao gồm cả tăng canxi huyết, xảy ra với tỷ lệ 0.001% hoặc thấp hơn.
Tương tác với các thuốc khác
Những chỉ dẫn về dinh dưỡng, đặc biệt là có liên quan đến bổ sung canxi cần được theo dõi kỹ và tránh dùng không có kiểm soát các chế phẩm chứa canxi.
Phối hợp với các thuốc lợi niệu nhóm thiazid làm tăng rủi ro tăng canxi máu. Liều lượng calcitriol cần cân nhắc ở người đang điều trị bằng digitalis, vì sự tăng canxi máu ở những người bệnh này có thể gây loạn nhịp tim (xin đọc phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng).
Có tương quan về tác dụng đối kháng giữa các dẫn xuất của vitamin D làm tăng hấp thu canxi, với các corticosteroid làm giảm hấp thu canxi.
Những thuốc chứa magie (như các thuốc kháng acid) có thể gây tăng magie máu và do đó không được dùng các thuốc này khi đang điều trị với Rocaltrol ở người có bệnh thận mạn tính cần thẩm phân.
Vì Rocaltrol cũng có tác dụng làm tăng chuyển vận phosphat qua một, quả thận và xương, nên cần điều chỉnh liều lượng các chất gắn phosphat dựa vào nồng độ phosphat trong huyết thanh (giá trị bình thường la 2 - 5mg/ 100ml hoặc 0,65 - 1,62 mmol/l).
Người bệnh còi xương kháng vitamin D (giảm phosphate-máu có tính gia đình) cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng của calcitriol có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột, vì tác dụng này có thể thay đổi nhu cầu về bổ sung phosphat.
Các chất khử axit mật bao gồm cholestyramine và sevelamer có thể làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ và vì vậy có thể cản trở sự hấp thu calcitriol qua ruột.
Quá liều
Điều trị sự tăng canxi máu không có triệu chứng (xin đọc phần Liều lượng và cách dùng).
Vì calcitriol là dẫn xuất của vitamin D, nên các triệu chứng quá liều cũng giống như ở quá liều vitamin D. Sử dụng đồng thời liều cao canxi và phosphat cùng với Rocaltrol cũng làm tăng những triệu chứng ngộ độc tương tự. Lượng canxi trong huyết thanh nhân với phosphat (Ca X P) không được vượt quá 70mg2/dl2. Hàm lượng cao canxi trong dịch thẩm tách cũng góp phần vào sự phát triển tăng canxi máu.
Các triệu chứng ngộ độc vitamin D cấp tính: chán ăn, nhức đầu, nôn, táo bón.
Các triệu chứng ngộ độc mạn tính: loạn dưỡng (yếu mệt, sụt cân) rối loạn giác quan, có thể sốt kèm theo khát, đái nhiều, mất nước, vô cảm, ngừng lớn và nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Sau đó xảy ra tăng canxi máu cùng với sự vôi hóa di căn của vỏ thận, cơ tim, phổi và tụy tạng.
Những biện pháp sau đây thường đươc áp dụng khi quá liều: rửa ngay dạ dày, gây nôn để phòng hấp thu thêm calcitriol. Uống dầu parafin để tẩy ruột. Nên xác định hàm lượng canxi huyết thanh một cách đều đặn. Nếu hàm lượng canxi vẫn cao trong huyết thanh, có thể dùng phosphate và corticosteroid và dùng các biện pháp dẫn tới lợi niệu.
Thai kỳ và cho con bú
Có thai
Khi dùng các liều gần liều gây chết của Vitamin D cho thỏ mẹ mang thai đã gây hẹp lỗ động mạch chủ trên van cho thai. Chưa có chứng cớ là vitamin D gây dị dạng ở thai người, ngay cả với liều rất cao. Chỉ dùng Rocaltrol khi mang thai, khi đã cân nhắc lợi ích và tác hại đối với thai nhi.
Cho con bú
Có thể calcitriol ngoại sinh bài tiết qua sữa mẹ. Vì rằng nguy cơ tăng canxi máu ở mẹ và những phản ứng có hại của Rocaltrol cho những trẻ bú sữa mẹ người mẹ có thể cho con bú khi dùng Rocaltrol, miễn là cần theo dõi chặt hàm lượng canxi huyết thanh ở cả mẹ và con.
Bảo quản
Để thuốc ở xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Xử lý các loại thuốc không sử dụng/hết hạn.
Cần phải giảm thiểu việc thải các dược phẩm ra môi trường. Thuốc không nên được đổ quá nước thải và tránh đổ bỏ qua chất thải ở hộ gia đình. Sử dụng “hệ thống thu gom” đã được thiết lập nếu có trong khu vực của bạn.
Quy cách đóng gói
Hộp 30 viên.
Hạn dùng
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dung dịch ổn định được trong 6 tuần sau khi mở lọ thuốc.
Viên nang trong vỉ: Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C, giữ thuốc trong hộp nguyên và giữ vỉ thuốc trong hộp nhằm tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp. . Viên nang trong lọ: Không bảo quản ở nhiệt độ trên 39°C, giữ thuốc trong hộp nguyên và lọ thuốc cần , được đóng chặt nhằm tránh âm và ánh sáng trực tiếp.
Không dùng thuốc khi quá thời hạn sử dụng (HD) ghi trên vỏ hộp.
Dược lý
Dạng có hoạt tính sinh học của vitamin D3.
Mã ATC : A11CC04.
Dược lực học
Cơ chế hoạt động
Calcitriol là dạng hoạt động mạnh nhất đã biết của vitamin D3 trong việc kích thích vận chuyển canxi ở ruột.
Các tác động sinh học của calcitriol có được thông qua trung gian thụ thể vitamin D, một thụ thể hormone ở nhân biểu lộ trong hầu hết các loại tế bào và hoạt động như một yếu tố phiên mã được kích hoạt bởi phối tử liên kết với các vị trí DNA cụ thể để thay đổi sự biểu hiện của gen mục tiêu.
Canxi được chuyển hóa chính qua hai bộ phận là ruột và xương.
Một protein gắn kết thụ thể của calcitriol có trong ruột người. Có những bằng chứng bổ sung cho thấy có thể calcitriol cũng hoạt động ở thận và màng tuyến cận giáp. Ở chuột bị urê huyết cấp tính, calcitriol đa cho thấy vai trò kích thích hấp thu canxi tại ruột.
Thận của bệnh nhân bị urê huyết không thể tổng hợp calcitriol một cách hợp lý, hóc môn hoạt tính hình thành từ tiền vitamin D. Giảm canxi máu và cường cận giáp thứ phát là nguyên nhân chính gây bệnh chuyên hóa xương ở người bệnh thận. Tuy nhiên, những chất độc hại khác đối với xương tích lũy trong urê huyết (ví dụ: nhôm) cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây bệnh.
Lợi ích của Rocaltrol trong loạn dưỡng xương do bệnh thận là việc cải thiện được tình trạng giảm canxi máu và cường giáp trạng thứ phát. Chưa có bằng chứng chắc chắn về việc Rocaltrol có đem lại những tác động độc lập có lợi khác hay không.
Nghiên cứu lâm sàng / hiệu quả
Calcitriol là một trong những chất chuyển hóa có hoạt tính quan trọng nhất của vitamin D3. Thông thường, được tạo ra ở thận từ tiền chất là 25-hydroxycholecalciferol (25 - HCC). Được sản xuất hàng ngày về mặt sinh lý là 0.5 - 1.0µg và có phần cao hơn trong những thơi kỳ tăng tổng hợp xương (như tuổi đang lớn hoặc khi mang thai). Calcitriol giúp tăng hấp thu canxi ở ruột và điều hòa sự khoáng hóa xương. Tác dụng dược lý của một liều duy nhất calcitriol kéo dài khoảng 3 - 5 ngày. Vai trò chủ yếu của calcitriol trong điều hòa sự hằng định canxi nội môi, gồm cả tác dụng kích thích hoạt tính tạo cột bào ở bộ xương đã tạo ra căn cứ dược lý vững chắc cho tác dụng điều trị chứng loãng xương.
Ở người bệnh có suy thận rõ, sự tổng hợp calcitriol nội sinh bị hạn chế và thậm chí ngừng tổng hợp hoàn toàn. Sự thiếu hụt đó đóng vai trò chủ yếu trong việc phát triển bệnh loãng xương do thận. Ở người bệnh có loạn dưỡng xương do thận, uống Rocaltrol sẽ giúp cho sự hấp thu canxi ở thận trở về bình thường, điều chỉnh sự giảm canxi máu, làm tăng nồng độ phosphatase kiềm và hormon cận giáp trạng trong huyết thanh. Thuốc cũng làm giảm đau xương đau cơ và điều chỉnh những hư hỏng về mô học gặp phải trong viêm xương xơ hóa hoặc trong các sai sót khác về sự khoáng hóa xương.
Ở người bệnh bị thiểu năng cận giáp trạng sau phẫu thuật, thiểu năng cận giáp trạng tự phát và thiểu năng cận giáp trạng giả, giảm canxi máu, thì những biểu hiện lâm sàng của các bệnh trên sẽ được giảm nhẹ sau khi dùng Rocaltrol.
Ở người bệnh còi xương phụ thuộc vitamin D, thì hàm lượng calcitriol trong huyết thanh sẽ giảm hoặc mất hẳn. Vì sự tạo thành calcitriol nội sinh trong thận không đủ, nên Rocaltrol coi như phương tiện điều trị thay thế. Ở người bệnh còi xương kháng với vitamin D và giảm phosphat máu và có hàm lượng calcitriol giảm trong huyết tương, thì dùng Rocaltrol sẽ làm giảm sự thải trừ phosphat và kết hợp với dùng phosphat, sẽ giúp cho sự phát triển xương trở lại bình thường.
Ở người bệnh có các thể loại khác nhau về còi xương, ví dụ còi xương liên quan tới viêm gan lúc mới sinh, hẹp ống mật, bệnh loạn dưỡng cystin, thiếu hụt canxi và vitamin D trong khẩu phần, thì điều trị với Rolcaltrol cũng có ích lợi.
Dược động học
Hấp thu
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 - 6 giờ sau khi uống một liều duy nhất 0.25 - 1.0µg Rocaltrol.
Phân phối
Trong khi vận chuyển trong máu, calcitriol và những chất chuyển hóa khác của vitamin D sẽ kết hợp với những protein đặc hiệu của huyết tương.
Chuyển hóa
Calcitriol bị hydroxy hóa và oxy hóa trong thận và gan bởi một isoenzyme chuyên biệt cytochrome P450; CYP24A1. Đã xác định được nhiều chất chuyển hóa với những mức độ hoạt tính khác nhau của vitamin D.
Thải trừ
Thời gian bán thải của calcitriol trong huyết tương trong khoảng 5 đến 8 giờ. Động học thải trừ và hấp thu calcitriol vẫn duy trì tuyến tính trong một phạm vi liều rất rộng lên đến 165µg liều đơn đường uống. Tác dụng dược lý của liều đơn calcitriol kéo dài khoảng 4 ngày. Calcitriol bài tiết qua mật và có lẽ theo chu trình gan ruột.
Ở một số nhóm bệnh nhân đặc biệt
Ở người bệnh có hội chứng hư thận hoặc ở người trải qua thẩm phân lọc máu, hàm lượng calcitriol giảm trong huyết thanh và thời gian để đạt hàm lượng đỉnh cũng kéo dài.
Đặc điểm
Viên nang mềm chứa 0,25 μg và 0,5 μg calcitriol.
Thông tin khác
Những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cần nhớ là đo canxi, phốt pho, magiê và phosphat kiềm trong huyết thanh và lượng canxi và phosphat trong nước tiểu 24 giờ. Trong thời kỳ ổn định của điều trị với Rocaltrol, cũng vẫn cần kiểm tra ít nhất 2 lần mỗi tuần về hàm lượng canxi trong huyết thanh (xem phần Liều và Cách dùng [2.2]).