Thành phần
Dược chất: Rosuvastatin calci 10mg (tương đương rosuvastatin 10mg).
Tá dược: Ludipress polymer, cellulose vi tinh thể 102, tricalci phosphat, crospovidon, magnesi stearat.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tăng cholesterol máu:
Ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em > 6 tuổi có tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lia, kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại lib): là một liệu pháp hỗ trợ khi bệnh nhân không đáp ứng đày đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (tập thể dục, giảm cân).
Ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em > 6 tuổi có tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: dùng hỗ trợ chế độ ăn kiêng và các liệu pháp hạ lipid khác (như trích ly LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
Dự phòng các biến chứng tim mạch:
Dự phòng các biến chứng tim mạch chính ở bệnh nhân được dự đoán có nguy cơ cao đối với các biến chứng tim mạch.
Cách dùng - Liều dùng
Liều lượng
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải theo chế độ ăn kiêng chuẩn giảm cholesterol và tiếp tục duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị. Điều chỉnh liều theo mục tiêu điều trị và đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị tăng cholesterol máu:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg/lần/ngày hoặc 10 mg/lần/ngày cho cả bệnh nhân chưa từng dùng thuốc nhóm statin và bệnh nhân chuyển từ dùng thuôc ức chế HMG-Co A reductase khác sang dùng rosuvastatin. Việc lựa chọn liều khởi đầu nên lưu ý đến mức cholesterol của từng bệnh nhân, nguy cơ tim mạch sau này cũng như khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn.
Có thể tăng liều sau mỗi 4 tuần nếu càn, tối đa 40 mg/ngày.
Đối với bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được hiệu quả điều trị ở liều 20 mg có thể tăng liều lên 40 mg và phải được bác sĩ chuyên khoa theo dõi thường xuyên.
Dự phòng các biến chứng tim mạch:
Liều 20 mg/ngày (theo các nghiên cứu giảm nguy cơ gặp phải biến chứng tim mạch).
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Trẻ em: Việc dùng thuốc ở trẻ em cần thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa.
Trẻ em và thanh thiếu niên 6-17 tuổi:
Tăng cholesterol gia đình dị hợp tử: Liều khởi đầu thường là 5 mg/ngày.
Trẻ em 6 - 9 tuổi: Liều thông thường khoảng 5-10 mg/lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 10 mg chưa được nghiên cứu đối với lứa tuổi này.
Trẻ em từ 10 - 17 tuổi: Liều thông thường là 5 - 20 mg/lần/ngày. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu đối với lứa tuổi này.
Nên điều chỉnh liều theo đáp ứng, mức độ dung nạp của bệnh nhi, và các khuyến nghị nhi khoa. Trẻ em và thanh thiếu niên nên có chế độ ăn giảm cholesterol chuẩn trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin; chế độ ăn này cần được duy trì trong khi điều trị bằng rosuvastatin.
Tăng cholesterol gia đình đồng hợp tử: Liều tối đa khuyến cao 20 mg/lần/ngày.
Nên khởi đầu với liều 5-10 mg/lần/ngày tùy theo độ tuổi, cân nặng và thuốc nhóm statin sử dụng trước đó. Điều chỉnh đến liều tối đa 20 mg/lần/ngày tùy theo đáp ứng, mức độ dung nạp của bệnh nhi và các khuyến nghị nhi khoa. Trẻ em và thanh thiếu niên nên có chế độ ăn giảm cholesterol chuẩn trước khi bắt đầu điều trị rosuvastatin; chế độ ăn này cần được duy trì trong khi điều trị bằng rosuvastatin.
Kinh nghiệm sử dụng liều > 20 mg còn hạn chế.
Trẻ em <6 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc ở trẻ em < 6 tuổi chưa được nghiên cứu. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em < 6 tuổi.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều. Liều khởi đầu 5 mg được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân > 70 tuổi.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Đối với bệnh nhân suy thận vừa (Clcr < 60 ml/phút), liều khởi đầu 5 mg, chống chỉ định với liều 40 mg. Chống chi định mọi mức liều đối với bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan: Liều có thể thay đổi (xem dược động học bệnh nhân suy gan). Chống chỉ định rosuvastatin cho bệnh nhân mắc bệnh gan tiên triên.
Chủng tộc: Tăng giá trị AUC đã được ghi nhận ở bệnh nhân châu A. Mức liều khởi đầu nên dùng ở bệnh nhân châu Á là 5 mg. Liều 40 mg chống chỉ định ở nhóm bệnh nhân này.
Đa hình gen: Một vài dạng đa hình gen đặc biệt có thể dẫn đến tăng mức độ hấp thu rosuvastatin. Trọng trường hợp này, đề nghị giảm liều rosuvastatin.
Bệnh nhân có các yếu tố tiền đề của bệnh lý cơ: Liều khởi đầu 5 mg. Chống chỉ định với liều 40 mg.
Phối hợp thuốc: Rosuvastatin là cơ chất của nhiều loại protein vận chuyển (OATP1B1, BCRP). Nguy cơ mắc bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ vân) tăng khi phối hợp rosuvastatin với những thuốc làm tăng nồng độ rosuvastatin do tương tác với các protein vận chuyển (cyclosporin, các chất ức chế protease như phối hợp ritonavir với atazanavir, lopinavir, và/ hoặc tipranavir). Nên tránh các phối hợp này hoặc ngưng tạm thời rosuvastatin. Trong trường hợp bắt buộc phải phối hợp, bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng, và điều chỉnh liều rosuvastatin cẩn thận. Giới hạn liều rosuvastatin tối đa 10 mg một lần/ngày.
Cách dùng
Dùng bất cứ lúc nào trong ngày, trong hoặc xa bữa ăn.
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Bệnh nhân cần hỏi ý kiến bác sĩ khi muốn ngưng thuốc vì việc ngưng thuốc có thể làm tăng trở lại nồng độ cholesterol.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Bệnh nhân suy thận nặng (Clc, <30 ml/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
Bệnh nhân đang dùng cyclosporin.
Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ có thể mang thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Liều 40 mg chống chỉ định với các bệnh nhân có các yếu tố tiền đề cho bệnh lý về cơ hoặc tiêu cơ vân, bao gồm: suy thận vừa (ClCr < 60 ml/phút), suy giáp, tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị loạn cơ di truyền, tiền sử bị bệnh lý cơ do thuốc ức chế HMG-Co A reductase hoặc fibrat, nghiện rượu, bệnh nhân người châu Á, phối hợp với fibrat, các trường hợp làm tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Ảnh hưởng trên thận: Protein niệu đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng rosuvastatin ở liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg, phần lớn tình trạng này thoáng qua hoặc thỉnh thoảng xảy ra. Protein niệu không phải là dấu hiệu báo trước của tình trạng bệnh thận cấp hoặc tiến triển. cần đánh giá chức năng thận khi theo dõi các bệnh nhân được điều trị với liều 40 mg.
Ảnh hưởng trên cơ xương:
Các tác động trên cơ xương như đau cơ, bệnh cơ và một số hiếm trường hợp tiêu cơ vân đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị băng rosuvastatin ở tất cả các liều, đặc biệt là ở liêu trên 20 mg. Trường hợp rất hiếm tiêu cơ vân đã được báo cáo khi sử dụng ezetimibe kết hợp với các thuốc ức chế HMG-CoA reductase, cân được xem xét thận trọng. Khi sử dụng với liều 40 mg, tỷ lệ báo cáo về tiêu cơ vân là cao hơn.
Đo nồng độ creatin kinase (CK): Không nên đo nồng độ CK sau khi vận động gắng sức hoặc khi có một nguyên nhân nào khác có thể làm tăng CK vì điều này có thể làm sai lệch kết quả. Nêu kết quả xét nghiệm nồng độ CK trước khi điều trị cao hơn (5xULN) và lặp lại sau 5-7 ngày thì không nên điều trị băng rosuvastatin.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường họp:
Trước khi điều trị: Xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: suy thận, suy giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, nghiện rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi), các trường hợp làm tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương, phối hợp với fibrat. Ở những bệnh nhân này nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc điều trị, cần phải theo dõi lâm sàng. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường thì không nên điều trị bằng rosuvastatin.
Trong khi điều trị: Nên yêu cầu bệnh nhân báo cáo ngay các triệu chứng đau cơ, cứng cơ, yếu cơ hoặc vọp bẻ không giải thích được, đặc biệt nếu có kèm theo mệt mỏi hoặc sốt. Nên đo nồng độ CK ở những bệnh nhân này. Ngưng dùng rosuvastatin nếu nồng độ CK tăng cao đáng kể (> 5xULN) hoặc các triệu chứng về cơ trầm trọng, gây khó chịu hàng ngày mặc dù nồng độ CK < 5xULN. Nếu các triệu chứng này không còn nữa và nồng độ CK trở lại mức bình thường thì nên xem xét đến việc dùng lại rosuvastatin hoặc một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác ở liều thấp nhất và theo dõi chặt chẽ. Không cần thiết theo dõi nồng độ CK hàng ngày ở bệnh nhân không triệu chứng. Rất hiếm các báo cáo ca về bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch trong và sau khi điều trị với statin. Bệnh cơ hoại tử do trung gian miễn dịch có đặc trưng lâm sàng là yếu cơ gần và tăng creatinin kinase huyết thanh dù đã ngưng điều trị statin.
Tỉ lệ mắc bệnh cơ và viêm cơ gia tăng đã được thấy ở bệnh nhân dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase khác cùng với các dẫn xuất của acid fibric kể cả gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azol, các chất ức chế men protease và kháng sinh nhóm macrolid. Việc sử dụng kết hợp rosuvastatin với các fibrat hoặc niacin để đạt được sự thay đổi nồng độ lipid nên được cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra do những kết hợp này. Phối hợp giữa rosuvastatin và gemfibrozil không được khuyên cáo.
Không được phối hợp rosuvastatin với acid fusidic đường toàn thân trong vòng 7 ngày sau khi ngưng điều trị với acid fusidic. Nên ngưng tạm thời statin ở bệnh nhân cần điều trị với acid fusidic. Đã có những báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm tử vong) ở bệnh nhân sử dụng phối hợp rosuvastatin và acid fusidic. Bệnh nhân phải thông báo với bác sĩ khi bị yếu cơ, đau cơ hoặc cứng cơ. Trường hợp bắt buộc sử dụng acid fusidic dài ngày (nhiễm trùng nặng), phối hợp rosuvastatin và acid fusidic chỉ được xem xét tùy theo cá nhân và phải theo dõi chặt chẽ.
Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân có tình trạng bệnh cơ nghiêm trọng cấp tính, nghi ngờ có thể dẫn đến suy thận thứ phát do tiêu cơ vân (như nhiễm khuẩn huyết, tụt huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa, hoặc co giật không kiểm soát được).
Ảnh hưởng trên gan:
Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, cần thận trọng khi dùng rosuvastatin ở bệnh nhân nghiện rượu nặng và/ hoặc có tiền sử bệnh gan.
Làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị băng rosuvastatin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Ngừng hoặc giảm liều rosuvastatin nếu nồng độ transaminase huyết thanh tăng gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Báo cáo về tỷ lệ bệnh nhân gặp phải biến cố gan nghiêm trọng cao hơn ở bệnh nhân dùng liều 40 mg.
Bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do nhược giáp hoặc hội chứng thận hư phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.
Chủng tộc: Thận trọng với người châu Á.
Ức chế protease: Phối hợp với thuốc ức chế protease trong phối hợp với ritonavir làm tăng độ hấp thu của rosuvastatin. Nên điều chỉnh liều rosuvastatin khi phối hợp.
Bệnh phổi kẽ: Đã có những báo cáo ca đặc biệt về bệnh phổi kẽ ở bệnh nhân dùng một số statin kéo dài với triệu chứng lâm sàng đặc trưng như: khó thở, ho khan, suy nhược, giảm cân, sốt. Nêu nghi ngờ mắc phải bệnh phổi kẽ, nên ngưng sử dụng statin.
Đái tháo đường: Đã có bằng chứng chứng minh statin làm tăng đường huyết nhưng không lớn hơn lợi ích của statin, do đó không ngưng dùng statin. Bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường (đường huyết đói từ 5,6 - 6,9 mmol/L, BMI > 30 kg/m2, tăng triglycerid, tăng huyết áp) nên được theo dõi cả lâm sàng và sinh hóa theo hướng dẫn điều trị. Trong nghiên cứu JUPITER, tần suất gặp phải đái tháo đường ở nhóm sử dụng rosuvastatin là 2,8% so với nhóm placebo là 2,5%. Hầu hết bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có đường huyết đói là 5,6 - 6,9 mmol/L.
Trẻ em: Nghiên cứu Tanner trong 2 năm không phát hiện ảnh hưởng của rosuvastatin lên sự phát triển chiều cao, cân nặng, BMI và sự phát triển giới tính của trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 - 17 tuổi.
Một nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em uống rosuvastatin > 52 tuần cho thấy CK tăng > lOxULN và những triệu chứng cơ sau khi tập luyện có tần suất gặp nhiều hơn so với người lớn.
Dung nạp lactose: Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), không rõ tần suất (tần suất chưa được ước tính từ những dữ liệu có sẵn).
Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận khi dùng rosuvastatin thường nhẹ và thoáng qua. Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng.
Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (hiếm gặp).
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn, bao gồm phù mạch (hiếm gặp).
Nội tiết: Đái tháo đường (thường gặp).
Tâm thần: Trầm cảm (không rõ tần suất).
Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt (thường gặp). Đa dây thần kinh, mất trí nhớ (rất hiếm gặp). Bệnh lý thần kinh ngoại biên, ngủ không yên (mất ngủ, ác mộng) (không rõ tần suất).
Hô hấp: Ho, khó thở (không rõ tần suất).
Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn, đau bụng (thường gặp). Viêm tụy (hiếm gặp). Tiêu chảy (không rõ tần suất).
Gan mật: Tăng men gan (hiếm gặp). Vàng da, viêm gan (rất hiếm gặp).
Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, mề đay (ít gặp). Hội chứng Stevens- Johnson (không rõ tần suất).
Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau cơ (thường gặp). Bệnh lý về cơ (bao gồm cả viêm cơ), tiêu cơ vân (hiếm gặp). Đau khớp (rất hiếm gặp). Rối loạn gân, đôi khi đứt gân, bệnh hủy cơ do trung gian miễn dịch (không rõ tần suất).
Thận và tiết niệu: Tiểu ra máu (rất hiếm gặp).
Cơ quan sinh sản, tuyến vú: Nữ hóa tuyến vú (rất hiếm gặp).
Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Suy nhược (thường gặp). Phù nề (không rõ tần suất).
Những tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo bao gồm: suy giảm nhận thức (mất trí nhớ, lú lẫn...), tăng đường huyết, tăng HbA1c.
Tương tác với các thuốc khác
Phối hợp rosuvastatin với các thuốc khác có thể dẫn đến tăng hoặc giảm tác dụng của rosuvastatin. Các tương tác cần lưu ý:
Ảnh hưởng của thuốc phối hợp đến rosuvastatin:
Chất ức chế protein vận chuyển: Rosuvastatin là chất nền cho các protein vận chuyển như OATP1B1 và BCRP. Khi phối hợp thuốc ức chế protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ của rosuvastatin trong máu gây nguy cơ các bệnh lý về cơ.
Cyclosporin: Giá trị AUC của rosuvastatin cao hơn gấp 7 lần khi phối hợp với cyclosporin. Nồng độ cyclosporin không bị ảnh hưởng.
Chất ức chế protease: Cơ chế chưa rõ ràng, các nghiên cứu cho thấy phối hợp chất ức chế protease với rosuvastatin làm tăng sự hấp thu rosuvastatin vào máu.
Gemfibrozil và các thuốc hạ lipid khác: Phối hợp làm tăng và AUC của rosuvastatin.
Ezetimid: Phối hợp 10 mg ezetimid với 10 mg rosuvastatin làm tăng AUC của rosuvastatin lên 1,2 lần ở bệnh nhân tăng cholesterol máu.
Các antacid: Phối hợp rosuvastatin với các antacid chứa nhôm và magnesi hydroxyd làm giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Nên dùng 2 thuốc cách nhau 2 giờ để tránh tương tác.
Erythromycin: Phối hợp erythromycin với rosuvastatin làm giảm 20% AUC và 30% Cmax của rosuvastatin. Nguyên nhân có thể do erythromycin làm tăng nhu động ruột.
Enzym cytochrom P450: Kết quả từ thử nghiệm in vitro và in vivo chứng tỏ rằng rosuvastatin không phải là chất ức chế hoặc cảm ứng enzym cytochrom P450. Hơn nữa, rosuvastatin là chất nền yếu cho các isoenzym này. Không ghi nhận các tương tác liên quan về lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Các tương tác cần điều chỉnh liều rosuvastatin: Phối hợp rosuvastatin với các thuốc khác làm tăng sự hấp thu rosuvastatin vào máu như: cyclosporin, atazanavir, simeprevữ, lopinavir, clopidogrel, gemfibrozil, eltrombopag, darunavir, tipranavir, dronedaron, itraconazol, ezetimid, fosamprenavir, aleglitazar, silymarin, fenofibrat, rifampin, ketoconazol, fluconazol, erythromycin, baicalin.
Ảnh thưởng của rosuvastatìn đến thuốc phối hợp:
Chất đối kháng vitamin K (warfarin, coumarin): Phối hợp rosuvastatin với các chất đối kháng vitamin K có thể dẫn đến tăng giá trị INR. Ngưng hoặc giảm liều rosuvastatin có thể làm giảm INR. cần theo dõi giá trị INR để kiểm soát.
Thuốc tránh thai đường uống/ liệu pháp thay thế hormon (HRT): Phối hợp rosuvastatin với thuốc ngừa thai đường uống làm tăng 26% AUC của ethinyl estradiol và 34% AUC của norgestrel. Lưu ý sự tăng nồng độ các chất này trong huyết tương khi chọn thuốc ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân dùng phối hợp rosuvastatin với HRT, vì vậy không thể loại trừ khả năng có tác dụng tương tự. Tuy nhiên, kết hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và đã dung nap tốt.
Digoxin: Dựa trên các dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác thuốc cho thấy không có tương tác đáng kể về mặt lâm sàng khi phối hợp rosuvastatin với digoxin.
Acidfusidic: Các nghiên cứu tương tác rosuvastatin và acid fusidic chưa được thực hiện. Như với statin khác, các trường hợp tiêu cơ vân đã được báo cáo khi dùng phối hợp. Khuyến cáo không nên phối hợp, nếu phối hợp phải giám sát chặt chẽ (xem thêm ở mục Thận trọng và cảnh báo).
Các tương tác khác:
Gemfibrozil và các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1g/ ngày), colchicin: dùng phối hợp với rosuvastatin tăng nguy cơ tổn thương cơ.
Chất ức chế protease của HIV và HVC: Sử dụng phối hợp với rosuvastatin có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Trẻ em: Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ờ người lớn. Mức độ tương tác ở trẻ em chưa được biết đến
Quá liều
Triệu chứng
Triệu chứng quá liều bao gồm một hoặc nhiều các triệu chứng đã được nêu trong mục tác dụng không mong muốn (tùy theo mức quá liều).
Cách xử trí
Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Khi quá liều, bệnh nhân nên được điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ khi cần thiết. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ creatin kinase. Việc thẩm phân máu có thể không có lợi.
Lái xe và vận hành máy móc
Các nghiên cứu xác định ảnh hưởng của rosuvastatin trên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được thực hiện. Tuy nhiên, dựa trên những đặc tính dược lực, rosuvastatin không thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ mang thai
Rosuvastatin chống chỉ định trên phụ nữ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên sử dụng các biện pháp ngừa thai thích hợp.
Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ do ức chế HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có những bằng chứng về độc tính trên hệ sinh sản. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
Phụ nữ cho con bú
Rosuvastatin chống chi định trên phụ nữ cho con bú.
Ở chuột, rosuvastatin bài tiết qua sữa. Không có dữ liệu tương ứng về sự bài tiết qua sữa ở người.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng
Quy cách đóng gói
Hộp 02 vỉ x 14 viên nén. Vỉ bấm AI-Al.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Phân loại dược lý: Thuốc ức chế HMG-CoA reductase.
MãATC: C10AA07.
Cơ chế tác dụng
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh enzym HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, làm tăng hấp thu và dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, do đó làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác dụng dược lực
Rosuvastatin làm giảm nồng độ LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid; làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-I (xem bảng 1).
Rosuvastatin cũng làm giảm các tỷ lệ LDL-C/HDL-C, cholesterol toànphần/HDL-C, non HDL-C/HDL-C và ApoB/ApoA-I.
Bảng 1 - Mức đáp ứng theo liều ở bệnh nhân tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lia và Ilb) (mức thay đổi trung bình (%) so với trước khi điều trị) :
Liều
|
Số bệnh nhân
|
LDL-C
|
C
toàn
phần
|
HDL-C
|
TG
|
Non HDL-C
|
ApoB
|
ApoA-I
|
Giả
dược
|
13
|
-7
|
-5
|
3
|
-3
|
-7
|
-3
|
0
|
5
|
17
|
-45
|
-33
|
13
|
-35
|
-44
|
-38
|
4
|
10
|
17
|
-52
|
-36
|
14
|
-10
|
-48
|
-42
|
4
|
20
|
17
|
-55
|
-40
|
8
|
-23
|
-51
|
-46
|
5
|
40
|
18
|
-63
|
-46
|
10
|
-28
|
-60
|
-54
|
0
|
Hiệu quả trị liệu đạt được trong vòng 1 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 90% đáp ứng tối ưu trong 2 tuần. Đáp ứng tối ưu thường đạt được vào khoảng 4 tuân và được duy trì sau đó.
Dược động học
Hấp thu: Nồng độ đỉnh của rosuvastatin trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi uong. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố: Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan - nơi chù yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134 lít. Khoảng 90% rosuvastatin kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu la với albumin.
Chuyển hóa: Rosuvastatin ít bị chuyển hoá (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hoá có sử dụng các tế bào gan người cho thấy rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá hình chuyển hoá, 2C19, 3A4 và 2D tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hoá chính là N-desmethyl và lacton N-desmethyl có hoạt tính yêu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính về mặt lâm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90°/c hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Thải trừ: Khoảng 90% liều rosuvastatin được thải trừ ở dạng không đổi qua phân (bao gồm dược chất được hấp thu và không hấp thu) và phần còn lại được bài tiết qua nước tiểu. Khoảng 5% được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trong huyết tương trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên là 21,7%). Giống như các chất ức chế enzym HMG-CoẠ reductase khác, sự vận chuyển rosuvastatin qua gan cần đến chất vận chuyển qua màng OATP-C. Chất vận chuyển này có vai trò quan trọng trong việc đào thải rosuvastatin qua gan.
Tính tuyến tính: Sự hấp thu rosuvastatin toàn thân tăng tỷ lệ với liều dùng.
Các thông số dược động học không thay đổi khi dùng nhiều liêu mỗi ngày.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Tuổi tác và giới tính: Ảnh hưởng của tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin ở người lớn không liên quan về mặt lâm sàng.
Chủng tộc: Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC và C^ tăng khoảng 2 lần ở người châu Á (Nhật Bản, Việt Nam, Hàn Quốc, Trung Quốc, Philippines) so với người da trắng phương Tây. Người Ấn gốc Á có AUC và Cmax tăng khoảng 1,3 lần so với người da trắng. Một phân tích dược động học theo quần thể dân cư cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học ở người da trắng và người da đen.
Suy thận: Trong nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận ở nhiều mức độ khác nhau cho thấy suy thận từ nhẹ đến vừa không ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin hoặc chất chuyển hoá N-desmethyl trong huyết tương. Bệnh nhân suy thận nặng (ClCr < 30 ml/phút) có nồng độ thuốc huyết tương cao gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hoá N-desmethyl cao gấp 9 lần so với người khoẻ mạnh. Nồng độ của rosuvastatin trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở bệnh nhân đang thẩm phân máu cao hơn khoảng 50% so với người khoẻ mạnh.
Suy gan: Trong nghiên cứu trên bệnh nhân tổn thương gan ở nhiều mức độ khác nhau, không có bằng chứng về sự tăng giá trị AUC của rosuvastatin ở những bệnh nhân có điểm số Child-Pugh < 7. Tuy nhiên, 2 nhóm bệnh nhân với điểm số Child-Pugh là 8 và 9 có mức độ AUC tăng lên tối thiểu 2 lần so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Không có thông tin về bệnh nhân có điểm số Child-Pugh > 9.
Đa hình gen: Sự sắp xếp |> các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, liên quan đến các protein vận chuyển OATP1B1 và BCRP. Ở những bệnh nhân có SLCOIBI (OATP1B1) và/ hoặc ABCG2 (BCRP) đa hình gen có nguy cơ tăng hấp thu rosuvastatin. Tính đa hình riêng lẻ của SLC01B1 C.521CC và ABCG2 C.421AA có liên quan tới sự tăng giá trị AUC so với kiểu gen SLCOIBI C.521TT hoặc ABCG2 C.421CC. Kiểu gen cụ thể này không hình thành trong lâm sàng, nhưng với những bệnh nhân có nhiều loại đa hình, đề nghị giảm liều rosuvastatin dùng mỗi ngày.
Trẻ em: Hai nghiên cứu dược động học với rosuvastatin (dưới dạng viên nén) ở trẻ tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử 10 -17 tuổi hoặc 6-17 tuổi (214 bệnh nhân) đã chứng minh rằng sự hấp thu rosuvastatin ở trẻ em tương đương hoặc thấp hơn ở người lớn. Sự hấp thu rosuvastatin được dự đoán liên quan đến mức liều và khoảng thời gian trong hơn 2 năm.