Thành phần
Quetiapin fumarat tương đương Quetiapin 25mg.
Tá dược vừa đủ 1 viên.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tâm thần phân liệt.
Điều trị bệnh rối loạn lưỡng cực bao gồm:
- Điều trị các cơn hưng cảm từ trung bình đến nặng có liên quan đến bệnh rối loạn lương cực.
- Điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực.
- Phòng tái phát các cơn hưng cảm hay trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực đáp ứng điều trị với quetiapin.
Cách dùng - Liều dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống trong hoặc ngoài bữa ăn.
Liều lượng
Liều lượng thuốc sử dụng được tính theo quetiapin.
Mỗi 28,79mg quetiapin fumarat tương đương với 25mg quetiapin.
Người lớn:
Điều trị tâm thần phân liệt:
Quetiapin nên uống 2 lần/ngày. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50mg (ngày 2), 200mg (ngày 3), 300mg (ngày 4). Từ ngày thứ 4 trở đi, liều dùng nên được điều chỉnh đến liều có hiệu quả từ 300 - 450 mg/ngày. tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, liều điều chỉnh trong khoảng 150 - 750 mg/ngày.
Điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực:
Quetiapin nên uống 2 lần/ngày. Tổng liều một ngày trong 4 ngày điều trị đầu tiên lần lượt là 50mg (ngày 2), 200mg (ngày 3), 300mg (ngày 4). Liều dùng hàng ngày được khuyến cáo là 300mg. Liều lớn hơn 300mg nên được bắt đầu bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn lưỡng cực. Trong từng trường hợp, các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng có thể giảm liều xuống 200mg.
Phóng tái phát các cơn hưng cảm hay trầm cảm ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực:
Để phòng tái phát các cơn hưng cảm, trầm cảm hay hỗn hợp trong rối loạn lưỡng cực, bệnh nhân đã đáp ứng điều trị với quetiapin tròn điều trị rối loạn lưỡng cực cấp tính nên tiếp tục điều trị với liều tương tự. Liều có thể được điều chỉnh tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 300 - 800 mg/ngày, 2 lần/ngày. Liều hiệu qủa nhất được sử dụng để điều trị dùy trì.
Người cao tuổi
Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiaoin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Tần suất điều chỉnh liều có thể cần phải giảm và liều điều trị hàng ngày thấp hơn so với người trẻ tuổi, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Độ thanh thải của quetiapin ở người cao tuổi giảm 30 - 50% so với người trẻ tuổi.
Hiệu quả và an toàn của quetiapin chưa đánh giá ở bệnh nhân trâm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực trên 65 tuổi.
Trẻ em và thanh thiếu niên
Quetiapin không được khuyến cáo dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận.
Suy gan
Quetiapin chuyển hóa ở gan. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân suy gan, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều trị. Bệnh nhân suy gan nên bắt đầu điều trị với liều 25 mg/ngày. Liều nên được tăng hàng ngày khoảng 25 - 50 mg/ngày cho đến khi đạt liều hiệu quả, tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng nạp của từng bệnh nhân.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Giảm bạch cầu trung tính:
Giảm bạch cầu trung tính nặng (< 0,5 x 109/L) hiếm khi được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng về quetiapin. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng xảy ra trong 2 tháng đầu điều trị với quetiapin. Không có mối liên hệ rõ rệt với liều dùng. Các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra giảm bạch cầu trung tính bao gồm lượng bạch cầu thấp trước đó và tiền sử giảm bạch cầu trung tính do dùng thuốc. Nên ngưng dùng quetiapin ở bệnh nhân có bạch cầu trung tính < 1,0 x 109/L. Nên theo dõi dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng và lượng bạch cầu trung tính ở các bệnh nhân này (cho đến khi lượng bạch cầu trung tính vượt quá 1,5 x 109/L)
Tăng glucose máu:
Đã ghi nhận tăng glucose máu và một vài báo cáo đái tháo đường trong các thử nghiệm lâm sàng với quetiapin. Mặc dù mối liên hệ nhân quả với bệnh đái tháo đường chưa được thiết lập, bệnh nhân có nguy cơ đái tháo đường được khuyên nên theo dõi lâm sàng thích đáng. Tương tự, nên theo dõi các cơn kịch phát có thể xảy ra ở bệnh nhân đã bị đái tháo đường.
Bệnh tim mạch:
Quetiapin nên được sử dụng thận trọng đối với bệnh nhân đã biết có mắc bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, hoặc các tình trạng bệnh lý khác có thể gây tụt huyết áp. Quetiapin có thể gây hạ huyết áp thế đứng, đặc biệt ở giai đoạn đầu điều chỉnh liều, thường xảy ra ở bệnh nhân cao tuổi hơn ở bệnh nhân trẻ tuổi. Trong các thử nghiệm lâm sàng, quetiapin không liên quan đến sự tăng kéo dài khoảng QT. Tuy nhiên, cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi kê toa quetiapin đồng thời với các thuốc được biết làm kéo dài khoảng QT, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Co giật:
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có khác biệt về tần suất động kinh giữa nhóm bệnh nhân sử dụng quetiapin và nhóm dùng giả dược. Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử động kinh (xem "Tác dụng không mong muốn").
Rối loạn vận động muộn:
Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, quetiapin có thể gây rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài. Khi có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng rối loạn vận động muộn nào, nên xem xét giảm liều hay ngưng quetiapin.
Hội chứng an thần kinh ác tính:
Hội chứng an thần kinh ác tính có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapin (xem "Tác dụng không mong muốn"). Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatin phosphokinase. Trong trường hợp này, nên ngưng quetiapin và điều trị thích hợp.
Phản ứng do ngưng thuốc đột ngột:
Các triệu chứng buồn nôn, nôn và mất ngủ rất hiếm gặp khi ngưng đột ngột các thuốc chống loạn thần. Tái phát các triệu chứng tâm thần cũng có thể xảy ra và sự xuất hiện các rối loạn vận động không chủ ý (như chứng không ngồi yên, chứng loạn trương lực cơ và rối loạn vận động) đã được ghi nhận. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ.
Bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ:
Quetiapin chưa được phê chuẩn để điều trị bệnh nhân rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ. Trong một phân tích tổng hợp (meta-analysis) cho các thuốc chống loạn thần không điển hình, đã có báo cáo tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ so với giả dược.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, suy nhược nhẹ, táo bón, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp thế đứng và khó tiêu.
Ngất, hội chứng an thần kinh ác tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính và phù ngoại biên có thể xảy ra.
Rất thường gặp (ADR ≥ 10%):
Rối loạn chức năng hệ thần kinh: hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ.
Thường gặp (1% ≤ ADR < 10%):
Rối loạn chức năng hệ thần kinh: ngất.
Rối loạn chức năng hệ hô hấp, ngực và trung thất: viêm mũi.
Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: giảm bạch cầu.
Rối loạn chức năng tim: nhịp tim nhanh.
Rối loạn chức năng mạch máu: hạ huyết áp thế đứng.
Rối loạn chức năng hệ tiêu hóa: khô miệng, táo bón, khó tiêu.
Tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân: suy nhược nhẹ, phù ngoại biên.
Cận lâm sàng: tăng cân, tăng transaminase huyết thanh (ALT, AST).
Giảm bạch cầu trung tính.
Đường huyết tăng đến mức bệnh lý.
Ít gặp (0,1% ≤ ADR < 1%):
Rối loạn chức năng hệ máu và bạch huyết: tăng bạch cầu đa nhân ái toan.
Rối loạn chức năng hệ miễn dịch: quá mẫn.
Cận lâm sàng: tăng gamma-GT4, tăng triglycerid huyết thanh tại thời điểm bất kỳ, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL-C)
Rối loạn chức năng hệ thần kinh: co giật, hội chứng chân run.
Hiếm gặp (0,01% ≤ ADR < 0,1%):
Tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân: hội chứng an thần kinh ác tính.
Rối loạn chức năng hệ sinh dục: chứng cương dương.
Rất hiếm gặp (ADR < 0,01%):
Rối loạn hệ miễn dịch: phản ứng phản vệ.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Vui lòng xem thông tin chi tiết trên tờ hướng dẫn sử dụng trong hộp thuốc hoặc tham khảo ý kiến dược sĩ, bác sĩ.
Bảo quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C
Quy cách đóng gói
Hộp 30 viên
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.