Thành phần
1 viên nén bao phim Silymarin 70 mg gồm:
Cao khô Silybum marianum (tương đương Silymarin 70mg) 156mg.
Tá dược: lactose monohydrat, tinh bột sắn, avicel PH 101, PVP K30, magnesi stearat, talc, PEG 6000, HPMC, sắt đỏ oxyd, titan dioxyd vừa đủ 1 viên.
Công dụng (Chỉ định)
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan mãn tính, xơ gan và tổn thương gan do nhiễm độc. Không dùng trong điều trị nhiễm độc cấp tính.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng:
Người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên: uống ngày 2 - 3 lần, mỗi lần 1 - 2 viên.
Bác sĩ điều trị quyết định thời gian điều trị.
Cách dùng:
Uống với lượng nước vừa đủ (khoảng một ly) trước hoặc trong bữa ăn trừ khi có các chỉ định khác.
Bệnh nhân phải thông báo cho bác sĩ nếu các phản ứng không mong muốn xuất hiện dai dẳng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Những bệnh nhân không (dung nạp galactose do di truyền dạng hiếm, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng Silymarin 70 mg.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Song song với việc điều trị bằng thuốc phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu). Phải thông báo cho bác sĩ các trường hợp vàng da (sự biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng).
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Các vấn đề về tiêu hóa, ví dụ như hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000) tác dụng tẩy xổ nhẹ khi sử dụng thuốc.
Các phản ứng quá mẫn như nổi mề đay hay khó thở rất hiếm gặp (<1/10.000).
Nếu thấy hiện tượng bất thường khi dùng thuốc cẩn ngừng ngay và thông báo kịp thời cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết để xử lý.
Tương tác với các thuốc khác
Silymarin làm giảm hoạt tính của enzyme CYP3A4 in vitro.
Nếu sử dụng Silymarin cùng với các thuốc chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4 thì có thể sẽ làm thay đổi dược động học của các thuốc đó.
Sự ảnh hưởng của các isoenzyme khác trong hệ thống enzyme cytochrome P450 cũng phải được xem xét. Nên theo dõi khi sử dụng đồng thời silymarin với các thuốc có đặc tính như trên.
Quá liều
Triệu chứng nhiễm độc: Cho đến nay chưa quan sát thấy triệu chứng này. Các phản ứng không mong muốn được mô tả ở trên có thể xảy ra với mức độ nghiêm trọng hơn, ngừng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ.
Điều trị nhiễm độc: Chưa có phương pháp giả độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được khuyến cáo.
Thai kỳ và cho con bú
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú do chưa có các nghiên cứu đầy đủ của thuốc trên các đối tượng này.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói
Hộp 04 vỉ x 15 viên nén bao phim + 01 tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Tác dụng chống độc của Silymarin được khẳng định trong nhiều mô hình thử nghiệm tổn thương gan trên súc vật, ví dụ sử dụng chất gây độc như phalloidin và amanitin, lanthanides, carbon tetrachloride, galactosamin, thioacetamide, cũng như virus ngoại nhiệt FV3 gây độc gan.
Dựa trên các đặc tính nổi trội và các mô hình kiểm tra thực nghiệm trên in vitro và in vivo, silymarin có hoạt tính chống oxy hóa và hoạt động như một bẫy thu gom các gốc tự do. Bằng cách này, quá trình bệnh học do sự peroxide hóa lipid - chịu trách nhiệm trong sự phá hủy màng tế bào, sẽ bị gián đoạn hay ngăn chặn. Bên cạnh đó, silymarin sẽ kích thích sự tổng hợp protein và bình thường hóa sự chuyển hóa phospholipid ở các tế bào gan bị tổn thương trước đó. Tóm lại, kết quả là màng tế bào được ổn định và hiện tượng mất đi các thành phần hòa tan của tế bào gan (như các enzyme transaminase) sẽ bị ức chế và ngăn chặn.
Silymarin sẽ ức chế các chất gây độc cho gan (như các chất độc gây chết tế bào) ngay khi các chất này đi vào tế bào.
Silymarin làm gia tăng sự tổng hợp protein dựa trên sự kích hoạt hoạt tính của RNA polymerase-l ngay tại nhân tế bào dẫn đến gia tăng sự hình thành của ribosome RNA. Do đó, sự tổng hợp những phân tử protein cấu trúc và chức năng (enzyme) được gia tăng. Tóm lại, khả năng phục hồi và tái tạo của gan được gia tăng.
Dược động học
Silymarin là hỗn hợp các silybinin, silydianin, silychristin và một số dẫn chất flavonol khác chiết xuất từ quả Cúc gai (Silybum mariơnum. (L) Gaertner). Sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, thành phần chính của silymarin là silybinin bị đào thải đến hơn 80% trong mật dưới dạng sulphate và liên hợp glucuronide. Khoảng 10% liều sử dụng đi vào vòng tuần hoàn gan - ruột do vậy hàm lượng tối đa trong máu đạt được tương đối thấp. Thời gian hấp thu là 2,2 giờ, thời gian bán thải là 6,3 giờ. Không có sự tích tụ silybinin. Sự bài tiết silybinin đạt trạng thái cân bằng khi dùng liều lặp lại trễ nhất vào ngày thứ 2.
Thông tin khác
Dạng bào chế: Viên nén bao phim.